Thứ Hai, 23 tháng 6, 2014

Những thực phẩm tốt và không tốt cho phụ nữ có thai

-- NHỮNG NHÓM THỰC PHẨM TỐT CHO PHỤ NỮ CÓ THAI --

Thời kỳ mang thai là thời kỳ đầy vất vả cho người mẹ, đòi hỏi người phụ nữ phải chuẩn bị cả về tinh thần lẫn thể chất; đặc biệt là chế độ ăn uống để việc sinh nở được “mẹ tròn con vuông” và đứa bé chào đời không bị suy dinh dưỡng.

Chế độ ăn uống của người mẹ có vai trò quan trọng quyết định đối với sự phát triển của thai nhi. Người mẹ phải ăn uống cho mình và cho cả con trong bụng. Trong suốt thời kỳ có thai, người mẹ cần tăng được từ 10kg đến 12kg và không nên tăng quá 18kg. Những trường hợp người mẹ bị thiếu ăn hoặc ăn uống kiêng khem không hợp lý chính là nguyên nhân của suy dinh dưỡng trong bào thai, trẻ đẻ ra có cân nặng thấp dưới 2500g.

- Khi có thai và cho con bú thì nhu cầu về năng lượng đòi hỏi cao hơn ở mức bình thường, người mẹ cần ăn thêm 1 đến 2 chén cơm
- Chất đạm từ động vật như: thịt, cá, trứng, tép, tôm, cua,… và các thức ăn từ thực vật như đậu nành, đậu xanh, đậu phộng, mè (các thực phẩm này tăng năng lượng bữa ăn và giúp hấp thu tốt các vitamin tan trong dầu như vitamin A, vitamin D, vitamin E.)
- Ăn các loại thức ăn, thực phẩm có nhiều vitamin C như rau, quả
- Ăn các loại thức ăn có nhiều canxi, photpho như cá, cua, tôm, sữa,... để giúp cho sự tạo xương của thai nhi.
- Các thức ăn có nhiều sắt như thịt, trứng, lá mía, các loại đậu đỗ, rau muống, xà lách,... cũng nên bổ sung trong bữa ăn để đề phòng thiếu máu.
- Đề phòng bệnh khô mắt do thiếu vitamin A, người ta khuyên người mẹ nên ăn các thức ăn có nhiều vitamin A như trứng, gan và các loại rau, quả có nhiều caroten như rau muống, rau ngót, rau dền, đu đủ, gấc, xoài...

-- NHỮNG THỰC PHẨM KHÔNG TỐT CHO THAI PHỤ --

Ngoài việc chú ý đến những thực phẩm tốt cho bà bầu, chúng ta vẫn cần chú ý đặc biệt đến những thực phẩm không tốt, bởi một số trong những thực phẩm này lại là sở thích của người phụ nữ lúc chưa mang bầu.

1. Thịt tái

-Hải sản, thịt bò, thịt lợn, gà… nếu chưa được nấu chín kỹ, mẹ bầu cần tránh sử dụng bởi thực phẩm tái chứa nhiều vi khuẩn gây bệnh như coliform, toxoplasmosis, và salmonella.
-Khi dung nạp những đồ ăn không an toàn này, người mẹ có khả năng cao về sẩy thai, thai nhi chậm phát triển. Những vi khuẩn xấu có khả năng đi qua nhau thai và lây nhiễm bệnh cho em bé dẫn đến nhiễm trùng hoặc nhiễm trùng máu, đe dọa tính mạng của mẹ và bé. Lời khuyên chân thành từ các bác sĩ chăm sóc sức khỏe cho mẹ và bé đó là bạn cần ăn đồ ăn được nấu chín kỹ.
-Bạn có thể muốn ăn những loại thịt tái như bít tết, phi lê, nhưng khi mang thai tất cả các loại thịt phải được nấu chín kỹ hoàn toàn. Thịt sống hoặc nấu chưa chín có thể chứa toxoplasma và một số loại vi khuẩn khác.
-Khi dung nạp những đồ ăn không an toàn này vào người, người mẹ có khả năng cao về sẩy thai, thai nhi chậm phát triển


2. Cá có nồng độ thủy ngân cao

-Có khá nhiều loại cá có chứa hàm lượng thủy ngân cao mà bà bầu đặc biệt nên tránh xa, đây được cho là thực phẩm tối kỵ. Nếu bà bầu không may ăn phải hải sản chứa nồng độ cao về thủy ngân, em bé sẽ bị chậm phát triển và tổn thương não nặng. Đó là những loại cá: cá mập, cá kiếm, cá thu và cá kình.
-Dù khi được đóng hộp, lượng thủy ngân trong cá ngừ thấp đi nhiều so với bình thường song các chuyên gia dinh dưỡng khuyến cáo chị em vẫn nên tránh xa chúng.
-Đặc biệt, trong những bữa tiệc buffe, bà bầu nên tránh ăn sushi bởi một số loại cá được sử dụng trong món sushi có hàm lượng thủy ngân cao mà bà bầu khó lòng kiểm chứng được.


3. Thức ăn đông lạnh, hải sản hun khói

-Đúng là thực phẩm đông lạnh và hun khói thường có mùi vị đặc biệt, thơm ngon như thịt nguội và xúc xích do được tẩm ướp lâu trong nhiệt độ thích hợp, tuy nhiên, bà bầu nên tránh sử dụng chúng bởi chúng có nguy cơ chứa lượng vi khuẩn Listeria lớn.
-Vi khuẩn này có thể khiến người mẹ bị sảy thai, thai phụ bị tử vong nếu không được cấp cứu kịp thời. Nó tấn công não và hệ thần kinh của người bệnh. Không những thế nó còn là mầm mống của nhiều loại ung thư.
-Trong khi mang thai, tốt nhất là bạn nên bỏ qua các món hải sản hun khói chưa qua chế biến. Vì những loại hải sản này thường được lưu trữ trong tủ lạnh và dễ bị vi khuẩn listeria xâm nhập. Nên nấu chín kỹ trước khi ăn.

4. Cá bị nhiễm chất độc

-Bạn cần kiểm tra nguồn gốc đồ ăn đặc biệt là cá trước khi mua. Nếu như mua phải cá sống trong các ao hồ bị nhiễm bẩn, ao hồ chứa nồng độ cao về chất độc thì không ổn chút nào cho sức khỏe của mẹ và bé. Nguy cơ bị ngộ độc thực phẩm với mẹ và bé là không hề thấp.

5. Trứng lòng đào

-Trứng lòng đào hay bất cứ thực phẩm nào có chứa trứng lòng đào, chưa được chế biến kỹ, bà bầu nên tránh bởi trứng lòng đào chứa rất nhiều vi khuẩn salmonella. Chúng nằm trong danh sách thực phẩm tối kỵ, sẽ khiến nguy cơ sảy thai của bà bầu tăng cao.
-Trứng là một món ăn rất tốt cho thai phụ, tuy nhiên bạn cần đảm bảo rằng trứng phải được chế biến kỹ trước khi ăn.

6. Pho mát mềm

-Pho mát mềm nhập khẩu có thể chứa lượng vi khuẩn lớn Listeria – loại vi khuẩn có thể gây sẩy thai ở bà bầu. Bạn cần tìm mua những loại pho mát mềm được chế biến hoàn toàn bằng sữa tiệt trùng thì sẽ an toàn hơn.

7. Pate gan

-Bạn nên hạn chế ăn pate hay gan động vật bởi chúng có khả năng chứa nhiều vi khuẩn Listeria. Thêm vào đó, quá nhiều vitamin A có thể gây hại cho em bé của bạn.
-Pate có thể được làm từ các loại thịt dễ bị hỏng vì vậy nó có thể chứa listeria. Giữ pate trong tủ lạnh sẽ làm chậm sự phát triển của vi khuẩn này nhưng sẽ không thể ngăn chặn nó hoàn toàn. Bởi vì phụ nữ mang thai đặc biệt dễ bị nhiễm listeria do đó nên tránh các loại thịt đông lạnh.

8. Thực phẩm chứa caffeine

-Mặc dù hầu hết các nghiên cứu cho thấy rằng, nếu bà bầu sử dụng lượng caffeine vừa phải thì không sao nhưng có nhiều nghiên cứu lại khẳng định caffeine có liên quan đến sẩy thai, sinh non, sinh nhẹ cân ở trẻ.
-Vì thế, các chuyên gia khuyến cáo bà bầu nên tránh chất caffeine trong tam cá nguyệt thứ nhất để giảm khả năng xấu xảy ra. Theo nguyên tắc chung, bà bầu không nên dùng quá 200mg mỗi ngày. Caffeine là một chất lợi tiểu, nó giúp loại bỏ chất lỏng từ cơ thể và vô tình khiến mẹ bầu bị mất nước và mất canxi.
-Những chứng minh hiện nay cho thấy rằng một lượng caffein vừa phải sẽ không có vấn đề gì khi mang thai. Nhưng nếu tỉ lệ này quá cao có thể làm tăng khả năng sẩy thai. Các bác sĩ chuyên môn khuyên phụ nữ có thai hoặc mong muốn có thai nên hạn chế caffein tối đa là 200mg mỗi ngày. Bạn cũng nên nhớ caffein có cả trong soda, trà, chocolate và nhiều đồ uống khác nữa nên nhớ caffein có cả trong soda, trà, chocolate và nhiều đồ uống khác nữa.
-Có thể bạn có thói quen dùng chất caffeine trước khi mang bầu song bạn nên hạn chế. Bạn có thể thay bằng nhiều sự lựa chọn khác: uống nhiều nước, nước trái cây, và sữa.

9. Rượu đồ uống có cồn

-Đây là đồ uống không hề an toàn với bà bầu, bạn cần phải tránh xa chúng. Người mẹ uống rượu có sự liên quan tới sự chậm phát triển ở trẻ. Tùy thuộc vào số lượng, thời gian, và mô hình sử dụng, tiêu thụ rượu trong khi mang thai, bạn sẽ khiến trẻ bị rối loạn các chức năng khác nhau.
-Uống rượu nhiều trong khi mang thai có thể dẫn tới dị tật bẩm sinh nghiêm trọng cho thai nhi. Để đảm bảo an toàn cho thai nhi nên tránh tất các các loại rượu cũng như các đồ uống có cồn. Điều này bao gồm rượu vang, bia, rượu trứng...
-Nếu bạn có thói quen uống rượu trước khi mang thai, bạn hãy ngừng uống ngay bây giờ là tốt nhất.

10. Rau quả chưa rửa

-Rau quả rất quan trọng cho sức khỏe bà bầu. Tuy nhiên, nếu bạn ăn rau củ quả chưa được rửa sạch thì đây có thể là nguy cơ khiến bạn bị sẩy thai, con nhẹ cân, chậm phát triển, người mẹ bị chậm phát triển.
-Bạn cần rửa sạch rau củ quả trước khi ăn để tránh tiếp xúc với nguy cơ nhiễm toxoplasma, loại vi khuẩn chứa trong đất bị ô nhiễm.
-Mang thai không có nghĩa là không có thời gian để rửa sạch các loại rau củ quả trước khi dùng. Bạn phải chắc chắn rửa chúng kỹ dưới vòi nước chảy. Một số ký sinh trùng như toxoplasma có thể sống ký sinh trên trái cây, rau củ chưa rửa. Nó sẽ gây nguy hại cho thai nhi. Cắt bỏ bất kỳ phần rau củ nào bị thâm, nát vì các vi khuẩn có thể trú ngụ ở đó.
-Nước trái cây tươi có bán trong các nhà hàng, quán bar hoặc quán cóc vỉa hè có thể không được tiệt trùng để loại bỏ tất các các loại vi khuẩn có hại, bao gồm cả salmonella và ecoli. Phụ nữ có thai nên tự ép nước hoa quả ở nhà. Sử dụng nước ép đóng hộp có thời hạn rõ ràng cũng là lựa chọn an toàn hơn.

11. Phô mai tươi và phô mai loại mềm

-Ăn phô mai mềm trong thai kỳ có thể gây nguy hiểm cho con bởi phô mai làm bằng sữa chưa được tiệt trùng có thể chứa vi khuẩn Listeria, nó có thể dẫn tới sẩy thai, sinh non và tử vong. Tốt nhất bạn nên tránh các loại phô mai như: brie, camembert, feta, phô mai xanh, phô mai tươi - trừ các sản phẩm có ghi trên nhãn được tiệt trùng hoàn toàn. Để đảm bảo bạn nên hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng.

12. Shusi

-Nếu là fan của sushi thì bạn sẽ phải dừng ăn món này trong 9 tháng mang thai. Mặc dù hải sản có chứa nguồn protein dồi dào nhưng hải sản sống đồng thời cũng là nguồn gốc của ký sinh trùng có hại và vi khuẩn. Bộ y tế Mỹ đã khuyến cáo phụ nữ mang thai chỉ ăn cá và hải sản khi đã được nấu chín kỹ

13.Bánh có trứng sống

-Bạn nên chú ý đến nguyên liệu làm bánh, đặc biệt là trứng sống. Nếu trong nguyên liệu làm bánh của bạn có trứng thì phải được nướng chín hoàn toàn và thử bánh khi chắc chắn nó đã chín. Vì trong trứng sống có thể chức 20.000 vi khuẩn salmonella.
-Điều này đồng nghĩa với việc bạn nên bỏ qua một số món bánh tráng miệng như mousse, tiramisu thường được làm từ nguyên liệu kem trứng - trứng đánh bông mà không qua nướng chín.

14. Salat

-Một số loại salad có nước xốt từ trứng sống như trong món salad caesar, xốt Besarnaise, mayonnaise cũng không được khuyến khích... Phụ nữ mang thai nên lựa chọn các loại nước xốt đóng chai được làm từ trứng tiệt trùng.

15. Thịt gia cầm sống

-Khi mang thai bạn đừng để mình phải tiếp xúc với thịt gia cầm sống, nó có chứa rất nhiều vi khuẩn. Nên lựa chọn gia cầm đã làm sạch và tiệt trùng hoàn toàn.

16. Rau mầm

-Phụ nữ mang thai không nên ăn rau mầm ví dụ như giá đỗ. Vi khuẩn có thể xâm nhập vào hạt trước khi mầm bắt đầu phát triển và các vi trùng này gần như không thể rửa sạch.

17. Động vật có vỏ sống

-Sò, ốc, hàu sống là một trong những nguyên nhân hàng đầu của các bệnh do thủy sản gây ra. "Thủ phạm" bao gồm các ký sinh trùng và vi khuẩn thường không được tìm thấy trong hải sản nấu chín. Khi mang thai vẫn có thể ăn các loại động vật có vỏ nhưng phải nấu kỹ. Hàu, trai và hến phải nấu chín cho đến khi vỏ mở, nếu không mở thì bạn không nên dùng.

18. Đồ buffet

-Nhiều người rất thích ăn buffet nhưng bạn phải cẩn trọng vì có thể các món ăn này đã được chế biến quá lâu. Đảm bảo sử dụng món ăn được chế biến trong vòng 2 giờ.

19. Sữa chưa được tiệt trùng

-Nếu bạn đang mang thai, tốt nhất không nên uống sữa chưa được tiệt trùng vì nó có thể chưa vi khuẩn listeria. Chỉ mua sữa, phô mai hoặc các sản phẩm từ sữa đã được tiệt trùng hoàn toàn.

20. Không nên để thức ăn vào túi - hộp xốp

-Thức ăn lưu lại trong túi lâu sẽ khiến vi khuẩn nhân lên rất nhiều. Nếu mua thức ăn về nhà mà đặt trong túi bạn nên để vào tủ lạnh
trước khi dùng khoảng 2 giờ.

Nguồn : trithuctre và sức khỏe & đời sống.

Chủ Nhật, 22 tháng 6, 2014

CÂY THUỐC Ở QUANH TA

-- CÂY THUỐC Ở QUANH TA --

Xung quanh chúng ta có những vị thuốc có tác dụng thần kỳ mà không phải ai cũng biết. Những "vị thuốc thần kỳ" này có thể chỉ là một nhánh tỏi, một mớ rau, vài cây nấm...hãy cùng tìm hiểu nhé

1. CHUỐI HỘT CHỮA BỆNH TIỂU ĐƯỜNG

Nước ép củ chuối hột giúp ổn định đường huyết. Ngoài ra, chuối hột còn được dân gian dùng trị nhiều bệnh khá hiệu quả mà không tốn kém

Cây chuối hột có tên khoa học là Musra barjoo sieb, có nơi gọi chuối chát.

Để chữa bệnh tiểu đường, đào lấy củ cây chuối hột, rửa sạch, giã nát, ép lấy nước uống. Việc dùng thường xuyên và lâu dài có tác dụng ổn định đường huyết.

Vì củ chuối không nhiều và đào củ phức tạp, có thày thuốc (ở Trung Quốc) đã cải tiến cách dùng: Cắt ngang cây chuối hột, khoét một lỗ, đậy nylon lên, để nước cây chuối tiết ra đọng vào đó. Lấy nước này cho người bệnh uống. Khi đoạn trên héo thì cắt thấp xuống phía dưới; một cây cắt ngang như thế dùng được nhiều lần. Mùa mưa, nước chuối loãng thì uống nhiều hơn mùa nắng. Điều trị theo cách này, bệnh cũng thuyên giảm rõ rệt.

Cũng có thể chọn cây chuối có bắp đang nhú, cắt ngang gốc (cách mặt đất khoảng 20 cm), lấy dao khoét một lỗ rỗng to ở thân chuối, để một đêm, sáng hôm sau múc nước từ lỗ rỗng (do thân chuối tiết ra) mà uống.
Vị thuốc đa năng

Theo cuốn “450 vị thuốc nam có tên trong bản Dược thảo Trung Quốc”, lá và vỏ quả chuối hột khô sắc uống làm thuốc lợi tiểu và chữa được chứng phù thũng sưng chân; rễ sắc uống chữa cảm mạo, bệnh dạ dày, đau bụng.

Chữa sỏi thận: Lựa quả chuối hột thật chín, lấy hột phơi khô, tán nhỏ nấu lấy nước uống; cho 7 thìa nhỏ bột hột chuối vào 2 lít nước, đun nhỏ lửa khi còn 2/3 nước là được. Uống hằng ngày như nước trà, liền 2-3 tháng, cho kết quả khá tốt.

Một cách khác: Dùng chuối hột một buồng già đem thái mỏng, phơi khô, tán nhỏ thành bột, mỗi ngày uống 3 thìa canh, uống liền 2-3 tháng. Hoặc quả chuối hột đã thái mỏng, sao vàng, hạ thổ 7 ngày; mỗi ngày lấy 1 vốc tay (chừng 1 quả) sắc với 3-4 bát nước, uống vào lúc no.

Ngoài ra, quả chuối hột còn xanh được dùng điều trị bệnh hắc lào: Cắt đôi, xát trực tiếp vào nơi tổn thương, dùng liên tục 7-8 ngày là khỏi. Với trẻ táo bón, người ta lấy 1-2 quả chuối chín đem vùi vào bếp lửa cho vỏ quả ngả màu đen chín nhũn, lấy ra để nguội cho trẻ ăn, khoảng 10 phút sau là đi tiêu được.

(Theo Sức Khỏe & Đời Sống)


2. TÁO CHUA – VỊ THUỐC AN THẦN

Táo chua là loại cây thuộc họ rụng lá, thường sống thành bụi. Mùa thu khi quả chín cũng là mùa thu hái, bỏ đi thịt táo, nghiền nát hạt, lấy nhân phơi hoặc sấy khô để làm thuốc gọi toan táo nhân. Dùng sống hoặc sao, cho vào thuốc nên giã nát. Tính vị của toan táo nhân ngọt, chua, có tác dụng quy phục, ổn gan, đảm kinh, tác dụng dưỡng tâm bổ gan, an thần ngăn mồ hôi.

3. MƯỚP – THỨC ĂN VÀ VỊ THUỐC

Theo Đông y, quả mướp vị ngọt, tính bình, không độc, dùng nấu nước uống giúp lợi sữa cho phụ nữ mới sinh, có thể nấu với móng giò lợn để ăn. Xơ mướp là vị thuốc lương huyết, hoạt huyết, thông kinh giải độc, giảm đau, cầm máu; dùng chữa chảy máu ruột, băng huyết, lỵ ra máu. Thường đốt tồn tính mà cho uống. Rễ cây mướp cũng được dùng làm thuốc chữa lở ngứa, đau lưng.

Một số bài thuốc tham khảo:

Chữa tắc tia sữa: Dùng mướp cả hạt đốt tồn tính, tán thành bột uống với ít rượu nhẹ 8 g/lần, dùng xoa đắp ngoài vú.
Chữa kinh nguyệt không đều: Dùng 1 quả mướp khô đốt tồn tính rồi tán bột, uống vào sáng sớm lúc còn đói với rượu.

Chữa trĩ, trực tràng chảy máu hoặc xuất huyết tử cung: Xơ mướp đốt tồn tính tán bột, uống mỗi lần 2 g, 3 lần/ngày.
Chữa lở ngứa: Chọn rễ cây mướp già đun với nước rồi ngâm rửa.

Đau lưng lâu khỏi: Dùng rễ mướp 80-120 g, sắc uống hằng ngày.
Giúp lợi tiểu: Chọn 1 quả mướp to, cắt bỏ ngang phần trên, cho vào ruột quả 37,7 g kali nitrat (diêm tiêu), đậy nắp lại cho vào lò đun nóng (phải giữ quả thẳng đứng). Khi diêm tiêm đã tan, quả chín mềm nhũn thì lấy ra nghiền nát, dùng vải lọc, chia nước này uống trong 5-6 ngày (theo kinh nghiệm dân gian Campuchia).

Thanh Tâm Theo (Sức khoẻ và đời sống)

4. RAU MÁ KHÔNG CHỈ LÀ RAU MÁ

Rau má rất "lành", có thể ăn hằng ngày. Nhưng rau má không chỉ là một loại rau mà còn là vị thuốc quý, chữa được nhiều chứng bệnh, như: mụn nhọt, rôm sảy, sốt nóng, thiếu

sữa sau sinh, táo bón, hư lao, nhuận gan mật, bí tiểu tiện... Ngay cả nền y học phương Tây cũng đã sử dụng rau má làm thuốc từ rất lâu.

Cách dùng rất đơn giản (rau sống hoặc nấu canh, luộc hay giã nhuyễn vắt lấy nước uống). Số lượng và thời gian sử dụng không hạn chế. Đối với những người thừa cân (béo phì), xơ vữa động mạch máu nếu ăn rau má lâu dài sẽ có tác dụng làm giảm lượng cholesterol trong máu và do đó làm cho các mạch máu mềm mại trở lại, hạn chế được những tai biến do xơ vữa động mạch máu gây ra (như co thắt động mạch vành tim hay nhồi máu cơ tim, co thắt mạch máu não hay vỡ mạch máu não).

Nền y học hiện đại đã chiết xuất lấy hoạt chất từ rau má làm thuốc chống sẹo lồi, làm vết thương mau lành, giảm bớt chứng giãn tĩnh mạch chi dưới... Tuy lấy từ rau má nhưng loại thuốc này khá đắt vì phải qua nhiều công đoạn chế biến khá phức tạp. Cần lưu ý là các hoạt chất nằm ở trong chất xơ (cellulose) của rau má, nếu chúng ta chỉ giã vắt lấy nước thì sẽ mất đi các hoạt chất này. Một số công trình nghiên cứu cho thấy các chất xơ có thể "kéo" cholesterol ra khỏi cơ thể, vì vậy nếu ăn các loại rau có nhiều chất xơ sẽ giúp cơ thể đào thải dần lượng cholesterol ra khỏi cơ thể.

(Theo Thanh Niên)

5. NẤM HƯƠNG VỊ THUỐC

Hạ huyết áp, giảm cholesterol, cải thiện viêm khớp, phòng ngừa suy lão... Đó chỉ là một phần công dụng của nấm hương. Trong Đông dược, nấm hương được coi là vị thuốc bổ nổi tiếng, được tôn là “dược diệu” chống suy lão và trường thọ

Nhiều nghiên cứu đã xác nhận nấm hương chứa một hàm lượng chất khoáng rất phong phú, nhất là kali. Ngoài ra, nó còn có các loại vitamin B2, D, PP, protein, chất xơ, lipid, và polisacarit giúp nâng cao sức đề kháng của cơ thể.
Nấm hương có rất nhiều tác dụng, trong đó có 10 tác dụng lớn là: Hạ huyết áp, ngăn ngừa hình thành cục máu đông làm tắc mạch, giảm cholesterol, giảm béo, chữa viêm khớp, giảm albumin niệu, làm tăng interferon trong cơ thể, phòng ngừa suy lão, phòng trị ung thư, chữa tàn nhang.

Một số món ăn bài thuốc:

Viêm gan mạn hay giảm bạch cầu: Nấm hương tươi 100g, thịt lợn nạc 100g thái miếng, cho cùng nấm vào nồi nấu thành canh, tra đủ mắm muối vừa miệng, ăn cái uống nước. Cần ăn 1-2 lần/ngày, trong nhiều ngày.
Tăng huyết áp, bệnh mạch vành, xơ cứng động mạch, tiểu đường: Nấm hương 15g rửa sạch, bí xanh 500g thái miếng cùng cho vào nồi nấu thành canh, tra mắm muối, hành là được. Ăn cái, uống nước, ngày 1-2 lần trong nhiều ngày liền.

Viêm dạ dày, thiếu máu, sởi: Nấm hương 100g, rửa sạch thái nhỏ, gạo tẻ 100g, thịt bò luộc thái lát 50g. Tất cả cho vào nồi nấu nhừ thành cháo, nêm hành, gừng, muối, vừa đủ để ăn. Mỗi ngày ăn 1-2 bữa. Cần ăn một thời gian mới hiệu nghiệm.
(Theo SK & ĐS)

6. TỎI, VỊ THUỐC TUYỆT VỜI

Nhờ chứa nhiều hoạt chất sinh học, nên tỏi được dùng để bảo vệ sức khỏe và phòng trị bệnh rất hiệu nghiệm...

Những công dụng hay của tỏi

Theo lương y Nguyễn Công Đức - giảng viên khoa y học cổ truyền, Đại học Y Dược (TP.HCM), tỏi có những công dụng rất hay. Hợp chất sulfur trong tỏi có tác dụng kháng khuẩn, tiêu viêm rất mạnh. Từ xưa, tỏi vốn được xem là chất sát khuẩn tự nhiên, là kháng sinh thiên nhiên. Dùng tỏi lâu dài giúp dự phòng cảm cúm và tránh lây nhiễm vi khuẩn và virus. Trong tỏi chứa rất nhiều chất nâng cao hệ miễn dịch - Allycin trong tỏi kích hoạt tế bào, làm tăng số lượng tế bào hạt trung tính, thực bào và tế bào lympho. Các loại tế bào này có khả năng bao vây, làm ức chế và tiêu diệt tế bào ung thư.

Bên cạnh đó, tỏi còn ức chế các khuẩn gây bệnh đường ruột, trợ giúp điều chỉnh chức năng hệ tiêu hóa, là khắc tinh của ung thư - nhờ chứa hợp chất sulfur, tỏi trực tiếp ức chế và tiêu diệt các tế bào khối u. Nitrat là tiền thân của chất gây ung thư nitrosamine, tỏi ức chế nitrat trong biến chuyển thành nitrite, ngăn cản hình thành nitrosamine, từ đó phòng ngừa được ung thư dạ dày. Tỏi còn có thể ngăn cản sự xâm hại của các hóa chất có độc, kim loại nặng, độc tố và các chất gây ung thư đối với cơ thể. Ngoài ra, tỏi còn ức chế sự tăng trưởng của tế bào ung thư da, ung thư trực tràng, thực quản, mũi họng, gan (tỏi phòng ngừa sự hình thành của các gốc tự do).

Trong tỏi chứa nhiều germani và selen giúp cơ thể tăng khả năng chống ung thư. Các nghiên cứu cho thấy, ăn tỏi hằng ngày giúp sát khuẩn, tăng tuổi thọ. Người thường ăn tỏi tỷ lệ mắc bệnh ung thư dạ dày thấp hơn 50% so với người không ăn tỏi. Hơn nữa, người ăn nhiều tỏi tỷ lệ mắc ung thư trực tràng cũng rất thấp.

Tỏi ức chế hấp thụ cholesterol xấu, giảm hấp thụ cholesterol tại ruột non, nhờ đó giúp quân bình cholesterol trong máu. Nhiều thức ăn thường ngày như lòng đỏ trứng, nội tạng động vật (đồ lòng), thịt mỡ..., dùng nhiều sẽ dẫn đến tăng mỡ trong máu. Nếu ăn kèm với tỏi, thì mỡ trong máu sẽ bị khống chế. Tỏi còn ức chế tích tụ tiểu cầu, phòng ngừa hình thành huyết khối, giúp dự phòng mắc bệnh tim mạch. Động mạch chủ của người thường ăn tỏi có tính đàn hồi hơn so với người không ăn tỏi. Người bệnh tăng huyết áp, mỗi sáng ăn vài tép tỏi ngâm giấm sẽ giúp hạ áp.

Những cách dùng tỏi có hiệu quả

Băm tỏi thật nhuyễn, và đặt trong không khí 10-15 phút mới ăn là tốt nhất. Vì theo lương y Nguyễn Công Đức, trong tỏi không có allycin tự do, chỉ sau khi băm nhuyễn, dưới tác dụng của enzyme thì tỏi mới phóng thích ra allycin. Tỏi băm nhuyễn, dù nấu chín thì vẫn bảo tồn được 60% tác dụng dược lý.

Một số lưu ý khi dùng tỏi: không nên ăn quá nhiều tỏi một lần, vì sẽ làm kích thích mắt, dễ gây ra viêm kết mạc mắt; không nên ăn tỏi lúc bụng đói - tỏi có tính phân hủy và kích thích mạnh với niêm mạc dạ dày, ruột. Cách sử dụng tỏi đơn giản là, tỏi khô bóc vỏ 50 gr giã nát để 30 phút sau đó mới cho vào lọ sạch, ngâm với 100 ml (nửa chén) rượu trắng 45 độ. Ngâm 10 ngày, thỉnh thoảng lại lắc lọ, mới đầu có màu trắng, sau chuyển dần sang vàng, đến ngày thứ 10 thì có màu vàng nghệ. Dùng sáng 1 muỗng cà phê, tối 1 muỗng cà phê trước khi ngủ. Tỏi ngâm rượu có công dụng chữa thấp khớp, tăng huyết áp, viêm họng, hen phế quản, trĩ nội, viêm loét dạ dày tá tràng, ăn khó tiêu, ợ hơi... Nhưng, lưu ý, người đang mang thai, đau mắt đỏ, mụn nhọt lở loét, ban trái, người nóng bứt rứt, tiểu vàng, khô họng thì không nên dùng rượu tỏi.

(Theo Thanh Niên)

Bài viết được sưu tầm từ nhiều nguồn- Ad

Chủ Nhật, 15 tháng 6, 2014

Bệnh học - Ho

Bệnh ho chủ yếu là ở phế, phế là cơ quan chủ về khí. bên trong quan hệ với các tạng phủ khác, bên ngoài quan hệ với da, cho nên ngoại cảm và nội thương đều ảnh hưởng đến phế mà sinh ho.

Nguyên nhân:
Ngoại cảm phong, hàn, thử, thấp, táo, hỏa tác động đến phổi mà sinh ho
Nội thương thất tinh uất kết, phần âm hư tổn, hỏa bốc lên, lý hư đàm thấp đọng lại, đều gây ra ho.

Biện chứng và điều trị:
  Ngoại cảm
a) Phong hàn: ho có đờm loãng, kèm có chứng nhức đầu, ngạt mũi, ngứa cổ, tiếng nói nặng, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù.
  Phép chữa: sơ phong tán hàn (làm cho phong và hàn tan đi).
  Phương thuốc:
- Lá tử tô 21g
- Lá hẹ 12g
- Lá xương sông 12g
- Kinh giới 8g
- Gừng tươi 8g
*Cách làm và dùng: các vị rửa sạch cho vào ấm để 400ml nước sắc còn 1/2 lọc trong : người lớn chia 2 lần uống lúc no, trẻ em tùy tuổi chia 3,4 lần uống
b) Phong nhiệt: ho sát đờm, miệng khô, họng đau, hoặc có sốt, rêu lưỡi vàng mỏng, mạch phù sác.
  Phép chữa: sơ phong thanh nhiệt (làm cho hết phong và mát dịu)
  Phương thuốc:
- Lá dâu 12g
- Bác hà 8g
- Cúc hoa 8g
- Rễ chanh (sao vàng) 8g
- Rau má 12g
- Lá hẹ 8g
*Cách làm và dùng như bài trên
c) Táo khí: ho khan, mũi khô, họng ráo, đầu lưỡi đỏ, mạch phù sác.
  Phép chữa: thanh phế nhuận táo (làm cho mát phế và nhuận táo)
  Phương thuốc 1:
- Rễ dâu 12g (cạo hết vỏ vàng, rửa sạch bỏ lõi sao cho vàng) chú ý không dùng rễ nổi trên mặt đất
- Mạch môn (sao vàng) 12g
- Lá hẹ 8g
- Lá tre 8g
*Cách làm và dùng: Các vị  cho vào ấm đổ 300ml nước sắc còn 1/2 nước lọc trong. Người lớn uống cả 1 lần, trẻ em tùy tuổi cho thể chia 2,3 lần uống. Có thế tán thô, ngâm vào phích mà uống.
  Phương thuốc 2:
- Hoa hòe (sao vàng) 20g
- Vỏ rễ dâu (cạo vỏ tẩm mật sao)
- Ô mai 2 quả, quả dành dành 12g
*Cách làm và dùng: Các vị  cho vào ấm đổ 400ml nước sắc còn 150ml. Người lớn uống cà 1 lần, trẻ em tùy tuổi cho thể chia 2,3 lần uống. Có thế tán thô, ngâm vào phích mà uống.

Nội thương:
a) Do đàm thấp ho nhiều đờm, khạc ra đờm, do tỳ vị hư yếu, đàm thấp ngưng tụ, ăn uống kém, rêu lưỡi nhờn, mạch nhu hoạt.
  Phép chữa: táo thấp tán đàm (làm cho khí ẩm ướt được khô ráo và hòa tan chất đờm)
  Phương thuốc 1:
- Vỏ quýt (sao) 12g
- Hậu phác 12g
- Bán hạ, chế (tẩm nước gừng sao vàng) 12g
- Cam thảo dây 12g
- Hạt cải củ 12g
- Gừng tươi 6g
*Cách làm và dùng: Các vị  cho vào ấm đổ 300ml nước sắc còn 1/2 nước lọc trong. Người lớn uống cả 1 lần, trẻ em tùy tuổi cho thể chia 2,3 lần uống. Có thế tán thô, ngâm vào phích mà uống.
  Phương thuốc 2:
- Nam tinh (bỏ vỏ)
- Trần bì
- Nam bán hạ (tẩy nước sôi 7 lần, tán nhỏ trộn với nước gừng cốt, làm bánh để vào nong đậy kín, đợi lên men)
 *Cách làm và dùng: Mỗi thứ 40g, tán bột trộn đều lắng nước cốt gừng, quấy hồ làm viên bằng hạt ngô, sấy khô. Người lớn uống 30 viên; trẻ em 10 tuổi trở lên mỗi lần uống 10-15 viên với nước chín.
  Nếu đờm lạnh, mài quế 1g uống với thuốc trên
b) Do khí nghịch và hỏa bốc, ho khan đờm sát, cổ họng khô và ngứa, rêu lưỡi vàng mỏng, mạch huyền sác.
  Phép chữa: thanh phế giáng hỏa (làm cho phế mát và hạ hỏa)
  Phương thuốc 1:
- Rau má 12g
- Lá tre 12g
- Vỏ rễ dâu 12g
- Quả dành dành (sao vàng) 8g
- Lá chanh 8g
- Cam thảo dây 8g
*Cách làm và dùng: Các vị  cho vào ấm đổ 300ml nước sắc còn 1/2 nước lọc trong. Người lớn chia 2 lần uống, trẻ em tùy tuổi cho thể chia 2,3 lần uống khi đói. Có thế tán thô, ngâm vào phích mà uống.
  Phương thuốc 2:
- Bách bộ 400g (rửa sạc bỏ lõi, tẩm nước gừng 4 giờ, sao)
- Vỏ rễ dâu 400g (cạo bỏ vỏ ngoài, tẩm mật, nướng chín)
- Thiên môn 800g (bỏ lõi sao vàng)
- Mạch môn 800g (bỏ lõi sao vàng)
*Cách làm và dùng: các vị chế xong cho vào ấm đất lớn, đổ ngập nước, sắc cạn lấy 1 lít, lại đổ ngập nước sắc cạn lấy 1 lít nữa, cả 2 lít nước thuốc trộn lại, lọc hết bã, cô lấy 1 lít cao, pha đường hay mật đủ ngọt, cho vào chai để dùng.
  Người lớn mỗi lần uống 1/2 thìa canh, ngày 3 lần
  Trẻ em tùy theo tuổi uống từ 1/6 đến 1/2 thìa canh.

Châm cứu
  Ho do ngoại cảm: châm tả Phong môn, Ngoại quan, Khúc trì, Liệt khuyết
  Ho do nội thương:
- Do có đàm thấp: Phế du, vị du, Trung quản, Phong long đều châm bổ và cứu bổ (châm cứu theo thứ tự số huyệt)
- Do khí và hỏa: các huyệt Phế du, Thiên đột, Khí hải, Thái khê, đều châm bổ; Nội quan, Thái xung đều châm tả

Thứ Sáu, 13 tháng 6, 2014

Bệnh học - Đau đầu

   Đầu là nơi hội tụ của các kinh dương cũng là nơi tập trung khí huyết của tạng phủ, vì vậy ngoại cảm hay nội thương đều làm cho mạch lạc mất điều hòa, khí huyết khí huyết bị trở ngại, mà sinh bệnh đau đầu.

    Nguyên nhân:
1) Ngoại cảm: do cảm nhiễm tà khí của Phong, Hàn, Thử, Thấp làm cho mạch lạc ủng tắc,, khí huyết không thông, phát sinh bệnh đau đầu
2) Nội thương: tình chí không điều hòa làm cho Can khí xung nghịch lên, ăn uống không điều độ làm cho đàm trọc uất kết lại. Phòng dục không tiết chế làm cho thận khí kém dần. Sau khi bệnh nặng đã khỏi, khí huyết còn kém, các nguyên nhân đều gây ra bệnh đau đầu.


    Chứng bệnh và điều trị:
Chứng hư:
- Do khí hư: lúc đau lúc không, làm lao động nặng thì đau nhiều hơn, mệt mỏi, mạch hư, đại, nhu.
Cứu Bách hội, Trung quản, Túc tam lí, Quan nguyên, Đại chùy.
- Do huyết hư: đau phía đuôi lông mày, đau râm râm liền cả ngày, có chứng sợ sệt, mạch tế, sác, vô lực.
Châm tả Đầu duy, Hợp cốc, Khúc trì, Can du, đồng thời châm tả Phong trì, châm bổ Huyết hải, Túc tam lí

Chứng thực:
- Do đàm: Đau đầu kém chóng mặt, mửa đờm dãi, hai gò má đỏ, ít nói, mạch hoạt.
Châm tả Bách hội, Toản trúc, Phong long, Liệt khuyết, hoặc tả Trung quản, Nội quan, Phong trì.
- Do nhiệt: Người nóng, nóng ruột, miệng khát, mặt đỏ, rêu lưỡi vàng dày, mạch nóng, sác.
Thích huyết ở Thái dương, Đầu duy, Ủy Trung, Hợp cốc. Sau đó châm tả Hành gian, Khúc Trì.
- Do thấp: đầu nặng, mệt nhọc, trở trời càng đau, mạch hoãn tế.
Châm tả Bách hội, Thượng tinh, Thái dương, Khúc trì, kết hợp tả Tỳ du, Trung quản, Nội đình, Túc tam lí.
- Do cảm mạo: phát sốt, ớn rét, không có mồ hôi, mạch phù khẩn (phong hàn), mạch phù sác (phong nhiệt).
Châm tả Đầu duy, Phong trì, Hợp cốc, phối hợp châm tả Phong phủ, Ngoại quan
- Do phong: đau kịch liệt, đau có lúc nghỉ, mạch huyền.
Châm tả Phong phủ, Ngoại quan, Liệt khuyết, Thân mạch.
- Do huyễn vựng: (vì phong động hỏa bốc lên hoặc do thận âm suy yếu mà can khí quá thịnh gây ra) đầu choáng váng, mặt mày xây xẩm, mắt tối đen, huyết áp dao động, mạch huyền nhược (chứng hư), mạch hoạt sác (chứng thực).
  Chứng hư thì cứu Bách hội, Túc tam lí, Thái dương và châm bổ Thận du, Quan nguyên
  Huyết áp thấp thì châm bổ Nhân nghinh, Hợp cốc
  Chứng thực thì tả Phong trì, Hợp cốc, Phong long, Thượng tinh và thích huyết Thái dương
  Huyết áp cao thì châm tả Khúc trì, Túc tam lí, Thái dương.
 

Thứ Năm, 12 tháng 6, 2014

Bệnh học - Đau lưng, Đau vai, Đau thần kinh hông (thần kinh tọa)

Đau lưng
Đau lưng do nhiều nguyên nhân khác nhau
- Bong gân vùng lưng
- Cơ vùng lưng làm việc quá sức: biểu hiện đau lưng dai dẳng và co cứng vùng lưng,. Đau thay đổi, đau tăng khi gắng sức, và nhạy cảm khi thay đổi thời tiết. Thường không có điểm đau tại chỗ, vận động lưng vẫn bình thường.
- Đau thấp vùng lưng: khởi đầu có thể liên quan đến thời tiết như lạnh, ẩm, mệt mỏi toàn thân và viêm nhiễm đường hô hấp trên. Sau 1 thời gian (thường là qua một đêm ngủ) đau thường trội lên, nhưng sau đó thấy dịu đi, nhờ vận động và tập thể dục; còn nếu tiếp túc phải tiếp xúc kéo dài với khí lạnh, ẩm, đau càng nặng thêm. Không có hiện tượng đỏ sưng, biến dạng cơ, cũng không đau di chuyển.
Điều trị:
- Đối với đau cột sống: Châm tả các huyệt Giáp tích tương ứng với vùng đau
ngoài ra châm hoắc cứu các huyệt: Phong phủ, Đại chùy, Tích trung, Yêu du, Thận du
- Đối với vùng bả vai: Giáp tích D1-D3, Kiên tỉnh, Kiên ngung, Kiên liêu, Kiên trung du, Kiên ngoại du
- Đối với đau ngang lưng: + nếu do hàn thấp nhập kinh lạc thì phải châm tả, rồi cứu Thận du, Thứ liêu, Yêu dương quan, Hoàn khiêu, Dương lăng tuyền, Côn lôn.
                                       + nếu do thận khí yếu, tinh huyết không đầy đủ thì phải cứu Mệnh môn, Thân du, Túc tam lí, Dương quan, Tỳ du
                                       + nếu do lao động quá sức thì châm tả Thận du, Trật biên, Hoàn khiêu, Ủy trung.
- Đối với đau lưng vì gân mạch co rút (bong gân): châm và cứu: Phong trì, Huyền chung, Dương lăng tuyền.

Đau vai
  Thường gặp do bong gân, hoặc do các phần mềm quanh khớp vai hoạt động quá mức, có thể gây viêm quanh khớp vai, viêm gân trên gai, viêm bao hoạt dịch ...
Điều trị:
  Châm, kích thích vừa phải các huyệt tại chỗ, lân cận và huyệt xa: Kiên trinh, Kiên ngung, Kiên liêu, Kiên tỉnh, Cự cốt, Nhu du, Thiên tông, Kiên trung du, Kiên ngoại du, Dương lăng tuyền

Đau thần kinh hông (thần kinh tọa)
  Triệu chứng phổ biến là đau lan tỏa, bỏng rát hay như dao đâm lan theo đường đi của dây thần kinh hông, từ vùng mông dọc theo mặt sau đùi, mặt sau-ngoài cẳng chân, đến tận mặt ngoài bàn chân. Đau gắt từng cơn, đau trội đến khi về đêm và khi đi bộ nhiều.
Điều trị: Châm, cứu, kích thích vừa phải hoặc mạnh: Giáp tích L2-L5, Thận du, Đại trường du, Thứ liêu, Trật biên - Hoàn khiêu, Ủy trung, Thừa sơn, Dương lăng tuyền, Côn lôn.


Lục kinh

Hệ thống Thái dương
  Thái dương bao gồm Túc Thái dương Bàng quang kinh và Thủ Thái dương Tiểu trường kinh. Quan hệ biểu lý với Túc Thiếu âm Thận và Thủ Thiếu âm Tâm.
  Túc Thái dương Bàng quang kinh bắt đầu từ góc trong mắt đến trán, giao ở đỉnh não, biệt xuống cổ đến giáp tích trong lưng. Đoạn ngầm của đường kinh đi đến Thận và Bàng quang, xuống chân.
- Là đường kinh dài nhất, diện che phủ lớn nhất, thể hiện Thái dương chủ biểu toàn thân.
- Thái dương kinh đi ở lưng song song với Đốc mạch. Đốc mạch là tổng các kinh dương, là bể của dương mạch, tương thông với Thái dương. Do đó Thái dương chủ biểu, thống soái vinh vệ, ở ngoài bì mao, kháng ngoại tà.
- Thái dương kinh đi ở ngoài biểu, trong thuộc phủ Bàng quang, Bàng quang có tác dụng chủ tàng tân dịch và khí hóa, công năng khí hóa này dựa vào sự giúp đỡ của Thận khí và không tách rời công năng khí hóa của Tam tiêu. Ngoài ra vệ khí tuy ở hạ tiêu, nhưng cũng phải thông qua sự giúp đỡ của trung tiêu, mà khai phá ở thượng tiêu. Nó phải dựa vào sự tuyên phát của Phế để đưa đi toàn thân. Do đó công năng của Thái dương và Phế hợp đồng với nhau chủ biểu.

Hệ thống Dương minh
  Hệ thống Dương minh bao gồm Túc Dương minh Vị và Thủ Dương minh Đại trường. Hệ thống này có quan hệ biểu lý với Túc Thái âm Tỳ và Thủ Thái âm Phế. Hệ thống Dương minh chịu ảnh hưởng bởi khí Táo (từ trời) và hành Kim (từ đất).
- Vị chủ thu nạp, nghiền nát thủy cốc, ghét táo thích nhuận, láy giáng làm thuận.
- Tỳ chủ vận hóa, vận chuyển chất tinh vi, thích táo ghét thấp, có khuynh hướng đi lên
- Đại trường thải cặn bã nhưng phải dựa vào sự túc giáng của Phế khí và sự phân bố tân dịch của Tỳ.
  Quá trình thu nạp thủy cốc, nghiền nát, hấp thu, bài tiết dựa vào Dương minh và Thái âm, và chỉ khi quá trình này diễn ra bình thường thì tinh thủy cốc mới cung cấp dưỡng cho toàn thân mà hóa sinh khí huyết.

Hệ thống Thiếu dương
  Hệt thống Thiếu dương bao gồm Túc Thiếu dương Đởm và Thủ Thiếu dương Tam tiêu. Quan hệ biểu lý với với Túc Quyết âm Can và Thủ Quyết âm Tâm bào.
- Đởm dựa vào Can, tính chủ sơ tiết, thích điều đạt, cho nên Đởm phủ điều hòa Tỳ Vị không bệnh. Tam tiêu là đường vận hành của thủy hỏa. Công năng sơ tiết của Đởm bình thường thì Tam tiêu thông sướng, thủy hỏa thăng giáng bình thường. Thiếu dương ở giữa Thái dương và Dương minh gọi là bán biểu bán lý.

Hệ thống Thái âm
  Hệ thống Thái âm gồm Túc Thái âm Tỳ và Thủ Thái âm Phế. Hệ thống Thái âm biểu lý với hệ thống Dương minh gồm Túc Dương minh Vị và Thủ Dương minh Đại trường.
- Vị chủ thu nạp, nghiền nát thủy cốc. Truyền đạt đi toàn thân nhờ Tỳ khí và Phế khí
- Tỳ chủ thấp , tính thăng, chủ vận hóa. Vị chủ táo, tính giáng, chủ hành tân dịch. Tỳ Vị kết hợp duy trì hợp duy trì hoạt động sinh lý bình thường của cơ thể.

Hệ thống Thiếu âm
  Hệ thống Thiếu âm bao gồm Thiếu âm Thận và Thủ Thiếu âm Tâm. Hệ thống Thiếu âm quan hệ biểu lý với hệ thống Thái dương bao gồm Túc Thái dương Bàng quang và Thủ Thái dương Tiểu trường.
- Tâm Thận là gốc âm dương của cơ thể. Tâm thuộc hỏa, chủ huyết mạch, chủ thần, thống lĩnh hoạt động sinh lý toàn thân. Thân thủy chủ tàng tinh, tàng thủy, chứa nguyên âm, nguyên dương, là gốc tiên thiên. Tâm hỏa làm ấm Thận thủy và Thận thủy là mát Tâm hỏa. Tâm Thận tương giao, thủy hỏa ký tế duy trì sự hoạt động bình thường của cơ thể.

Hệ thống Quyết âm
  Hệ thống Quyết âm bao gồm Túc Quyết âm Can và Thủ Quyết âm Tâm bào. Hệ thống Quyết âm có quan hệ biểu lý với hệ thống Thiếu dương bao gồm Túc Thiếu dương Đởm và Thủ Thiếu dương Tam tiêu.
- Can có chức năng tàng huyết, chủ sơ tiết, thích điều đạt, hợp tại cân, khai khiếu ở mắt.
- Tâm bào có vị trí ở ngoài Tâm, thừa lệnh Tâm, trong chứa tướng hỏa, quan hệ biểu lý với Tam tiêu.

Thứ Ba, 10 tháng 6, 2014

Bệnh học - Kinh nguyệt không đều

Kinh tới trước kỳ hoặc ra sau kỳ hoặc trước sau không nhất định, khi tới thì lượng nhiều hay ít quá, sắc bầm hay đen, chất lỏng hay thành hòn cục, lại có tháng không tới không phải do có thai, đau bụng dưới hoặc không đau, người mệt mỏi, kém sức khỏe, như vậy gọi là kinh nguyệt không đều.
Nguyên nhân: Huyết nhiệt, huyết hàn, khí hư, huyết hư, huyết ứ, khí uất
Phép trị: thông kinh hoạt lạc, bồi bổ khí huyết

  Biện chứng và điều trị
a) Huyết nhiệt: kinh tới trước kỳ, lượng nhiều, sắc hồng sẫm hoặc tím đen, hoặc có cục hòn, mùi hôi, có khi mặt đỏ, miệng khô ráo, tiểu tiện đỏ, đại tiện táo, lưỡi đỏ rêu vàng, mạch to hoặc nhanh.
  Phép chữa: Lương huyết, thanh nhiệt (mát huyết, dịu nóng).
  Phương thuốc:
- Củ gấu (chế) 20g
- Cỏ nhọ nồi (sao) 40g
- Chỉ xác (sao đen) 16g
- Ích mẫu 16g
- Rau má tươi 40g
- Sinh địa 20g
*Cách làm và dùng: các vị cho vào ấm, đổ 800ml nước sắc còn 300ml chia 2 lần uống trong ngày. có thể tán thô ngâm vào phích mà uống.
b) Huyết hàn: kinh tới sau kỳ, lượng ít, sắc nhợt mặt trắng nhợt, đau bụng liên miên, thích chườm nóng, rêu lưỡi trắng, mạch trầm trì không có sức.
  Phép chữa: làm cho ôn kinh.
  Phương thuốc:
- Củ gấu (chế) 40g
- Ích mẫu 30g
- Ngải cứu 30g
- Gừng (đốt tồn tính)
c) Khí hư: kinh tới trước kỳ, lượng ra nhiều, chất loãng, sắc nhợt nhạt, tinh thần mệt mỏi, không thích nói, chất lưỡi nhợt rêu lưỡi mỏng ướt, mạch hư nhược.
  Phép chữa: bổ khí,cố kinh
  Phương thuốc:
- Củ gấu (chế) 20g
- Ngải cứu (sao đen) 20g
- Bổ chính sâm (tẩm gừng sao) 40g
- Gừng nướng 8g
- Rễ vú bò 16g
d) Huyết hư: Kinh tới sau kỳ, ít, nhợt, loãng, người gầy yếu, sắc mặt vàng úa, môi, lưỡi, móng tay nhợt, da khô khan, mắt hoa, hồi hộp, ít ngủ, chất lưỡi mỏng, không rêu, mạch hư tế
  Phép chữa: bổ huyết điều kinh.
  Phương thuốc:
- Hà thủ ô (chế) 40g
- Lá sung 40g
- Củ gấu (chế) 40g
- Ích mẫu 20g
- Ngải cứu 16g
- Đậu đen 40g
- Củ gai 20g
*Cách làm và dùng: các vị thuốc cho vào ấm đổ 1 lít nước, sắc còn 450ml, chia 3 lần uống trong 1 ngày.
  Có thể tán thô, ngâm vào phích mà uống
e) Khí huyết đều hư:
kinh rối loạn khi trồi khi sụt và có triệu chứng khí hư và huyết hư.
  Phương thuốc:
- Lá sung20g
- Củ gấu (chế) 20g
- Ích mẫu 20g
- Rễ vú bò 16g
- Củ gai 20g
- Sâm bổ chính 20g
- Hoàng tinh 20g
- Ngải cứu 12g
Cho 1 lít nước sắc còn 450ml, chia làm 3 lần uống
g) Có hòn cục, sắc mặt xanh xám, bụng dưới đau lắm không chịu được, máu cục ra được thì đỡ, ngực bụng đầy, ỉa táo, nước tiểu vàng và ít, lưỡi hồng sẫm, mạch trầm sáp.
  Phép chữa: Hành huyết, trục ứ
  Phương thuốc:
- Củ gấu (chế) 40g
- Ngải cứu 12g
- Cỏ roi ngựa 30g
- Ích mẫu 20g
- Mần tới 30g
- Nghệ xanh 20g
*Cách làm và dùng: Các vị cho vào ấm đổ 1 lít nước sắc còn 450ml, cha 3 lần uống trong 1 ngày. Có thể tán thô, ngâm vào phích mà uống.
h) Khí uất: Kinh tới trước hoặc sau kỳ không nhất định, lượng ít, có hòn cục, sắc mặt xanh xám, tinh thần không thư thái, trước khi kinh tới vú căng đau, kinh tới bụng dưới đau lien tới ngực sườn, ợ hơi thì đỡ, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch huyền.
  Phép chữa: thư khí giải uất.
  Phương thuốc:
- Củ gấu (chế) 40g
- Chỉ sác (sao) 15g
- Ô dược (sao) 20g
- Dái nghệ vàng (sao) 20g
- Thanh bì 30g
*Cách làm và dùng: các vị cho vào ấm đổ 600ml sắc còn 300ml, chia 2 lần uống trong 1 ngày

Châm cứu:
  Do huyết nhiệt: tả Tam âm giao, Huyết hải, Hành gian
  Do huyết hư, hàn: Cách du, Mệnh môn, Quan nguyên, Huyết hải, Tam âm giao đều cứu bổ
  Nếu huyết hư mà chứng hàn không rõ rệt thì các huyệt trên có thể châm bổ
  Do khí hư: Địa cơ, Khí hải, Túc tam lý đều châm bổ
  Do huyết hư: Trung cực, Huyết hải, Lậu cốc đều châm tả
  Do khí uất: Nội quan, Trung quản, Hành gian đều châm tả


Chủ Nhật, 8 tháng 6, 2014

Hội chứng bệnh về khí, huyết, tân dịch

  Vì khí, huyết, tân dịch là cơ sở vật chất của hoạt động tạng phủ kinh lạc, nên khi có bệnh sẽ ảnh hưởng đến các công năng hoạt động của tạng phủ kinh lạc; ngược lại khi tạng phủ có bệnh thì biểu hiện chủ yếu là sự thất thường về các mặt khí, huyết, tân dịch.


 1. Các hội chứng bệnh về khí
a) Khí hư:
  Khí hư do cơ năng hoạt động của cơ thể và nội tạng bị suy thoái, hay gặp ở người có bệnh mạn tính, người già yếu ở thời kỳ hồi phục sau khi mắc bệnh nặng.
- Biểu hiện lâm sàng: hơi thở  ngắn, mệt mỏi không có sức, tự ra mồ hôi, ăn uống giảm sút, lưỡi nhạt, mạch vô lực. Ngoài ra còn có các chứng bệnh do trương lực cơ giảm gọi là khí hư hạ hãm: sa sinh dục, sa trực tràng, đái són...
Phương pháp chữa: bổ khí, ích khí.
b) Khí trệ:
  Khí trệ do cơ năng hoạt động của cơ thể hay của một bộ phận nào đó bị trở ngại, thường do nguyên nhân tinh thần bị sang chấn, ăn uống khoog điều hòa, cảm phải ngoại tà.
- Biểu hiện lâm sang: đầy trướng đau, khí trệ ở ngực sườn gây đau ngực sườn, ở thượng vị gây đau thượng vị, (vị quản thống), ở ruột già gây đau bụng (phúc thống). Đặc tính cơn đau do khí rtệ là kém them đầy trướng, trướng nặng hơn đau, đau lúcn hiều lúc ít, vị trí không nhất định,, ợ hơi trung tiện thì giảm đau. Vú căng trướng, mót rặn cũng là do khí trệ.
- Phương pháp chữa: hành khí
c) Khí nghịch:
  Khí nghịch hay thấy ở phế và vị, có khi thấy ở can. Đàm và khí kết hợp làm phế khí không giáng gây nghịch lên. Vị bị hàn, tích ẩm, ứ đọng đồ ăn. Can tình chí uất ức, không điều đạt được.
- Biểu hiện lâm sàng: phế: ho, hen, khó thở tức ngực. Vị: nôn mửa, nấc, ợ hơi. Can: đau tức ngực sườn, đau thượng vị, lúc sốt lúc rét. Cần phân biệt chứng khí nghịch do thận hư không nạp được phế khí thuộc chứng hư
- Phương pháp chữa: Giáng khí, thuận khí.


  2. Các hội chứng bệnh về huyết:
a) Huyết hư
  Huyết hư do mất máu nhiều, tỳ vị suy nhược  nên sự sinh hóa ra máu bị giảm sút.
- Biểu hiện bệnh: sắc mặt xanh hơi vàng, môi trắng nhạt, hoa mắt, chóng mặt, trống ngực, mất ngủ, tay châm tê, chất lưỡi nhạt, mạch tế hay sác.
- Nếu kèm theo thở gấp mệt mỏi là khí huyết đều hư.
- Phương pháp chữa: Bổ huyết, bổ khí huyết (nếu khí huyết đều hư).
b) Huyết ứ:
  Huyết ứ là hiện tượng sung huyết tại chỗ hay sung huyết ở tạng phủ do chấn thương, viêm nhiễm; có trường hợp khí trệ cũng gây ứ huyết.
- Biểu hiện lâm sàng: đau tại nơi ứ huyết, đau dữ dội như dùi đâm, cự án, vị trí nhất định, có sung trướng, sắc mặt xanh tối, miệng môi tím, chất lưỡi xanh tím có điểm ứ huyết.
- Phương pháp chữa: Hoạt huyết khử ứ
c) Huyết nhiệt:
  Huyết nhiệt do phần huyết có nhiệt tà xâm phạm làm huyết đi sai đường (vong hành).
- Biểu hiện lâm sàng: vật vã, miệng khố không muốn uống, người nóng, đêm nóng nhiều hơn, chất lưỡi đỏ sẫm, mạch tế sác; nếu  nhiệt mạnh bức huyết ra ngoài gây chảy máu cam, nôn ra máu, đại tiểu ra máu, phụ nữ kinh nguyệt trước kỳ lượng kinh ra nhiều.
- Phương pháp chữa: thanh nhiệt lương huyết.
d) Chảy máu:
  Chảy máu do 4 nguyên nhân: huyết nhiệt hay nhiệt tà bức huyết ra ngoài mạch, tù khí không thống huyết, huyết ứ gây thoát quản, sang chấn ngại khoa.
- Biểu hiện lâm sàng:
 + Do huyết nhiệt: máu màu đỏ tươi, vật vã trằn trọc, chất lưỡi đỏ, mạch tế sác
 + Do tỳ hư không thống huyết, máu màu nhạt, ra máu không ngừng, chất lưỡi nhạt, mạch tế nhược vô lực.
 + Do huyết ứ: máu ra tím, có cục kèm theo đau dữ dội, lưỡi xanh tím có ban ứ huyết, mạch sáp.
- Phương pháp chữa: lương huyết chỉ huyết (do huyết nhiệt), bổ khí nhiếp huyết (do tỳ khí hư), hoạt huyết chỉ huyết (do huyết ứ).


  3. Các hội chứng bệnh về tân dịch:
a) Tân dịch thiếu:
  Tân dịch thiếu là do mồ hôi ra nhiều, ỉa chảy nhiều, mất máu, nôn mửa nhiều, tiểu tiện nhiều, sốt cao kéo dài làm mất nước hoặc do công năng của tỳ, phế, thận bị rối loạn.
- Biểu hiện lâm sàng: Miệng khát, họng khô, môi khô, da khô, tiểu tiện ngắn và ít, táo bón, mạch tế sác, nếu sốt cao gây tân dịch thiếu thì khát nước vật vã, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch tế sác.
  Nếu kèm theo hơi thở ngắn gấp, mệt mỏi, chất lưỡi nhạt, mạch hư  nhược thì gọi là khí âm đều hư
- Phương pháp chữa: Sinh tân, thanh nhiệt dưỡng âm (nếu sốt cao gây mất tân dịch), ích khí sinh tân (nếu khí âm đều hư).
b) Tân dịch ứ đọng:
  Tân dịch ứ đọng do phế, tỳ, thận không phân bố, vẫn hóa, bài tiết ra ngoài gây ứ nước toàn thân hay tại chỗ, mà xuất hiện các chứng đàm ẩm, cổ trướng, phù thũng…
- Biểu hiện lâm sàng: hen suyễn đờm nhiều, trống ngực thở gấ ngắn, mạng sườn đầy trướng, bụng trướng đầy, ăn ít, miệng nhạt vô vị, tiểu tiên ít, đại tiện lỏng, rêu lưỡi dày, mạch nhu, chân phù, mặt mắt phù hoặc cổ trướng.
- Phương pháp chữa: thong dương hóa ẩm (do phế khí không tuyên giáng), kiện tỳ hóa thấp (do tỳ không vận hóa thủy thấp), ôn thuận lợi thủy (do thận không khí hóa bài tiết).