Chủ Nhật, 15 tháng 6, 2014

Bệnh học - Ho

Bệnh ho chủ yếu là ở phế, phế là cơ quan chủ về khí. bên trong quan hệ với các tạng phủ khác, bên ngoài quan hệ với da, cho nên ngoại cảm và nội thương đều ảnh hưởng đến phế mà sinh ho.

Nguyên nhân:
Ngoại cảm phong, hàn, thử, thấp, táo, hỏa tác động đến phổi mà sinh ho
Nội thương thất tinh uất kết, phần âm hư tổn, hỏa bốc lên, lý hư đàm thấp đọng lại, đều gây ra ho.

Biện chứng và điều trị:
  Ngoại cảm
a) Phong hàn: ho có đờm loãng, kèm có chứng nhức đầu, ngạt mũi, ngứa cổ, tiếng nói nặng, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù.
  Phép chữa: sơ phong tán hàn (làm cho phong và hàn tan đi).
  Phương thuốc:
- Lá tử tô 21g
- Lá hẹ 12g
- Lá xương sông 12g
- Kinh giới 8g
- Gừng tươi 8g
*Cách làm và dùng: các vị rửa sạch cho vào ấm để 400ml nước sắc còn 1/2 lọc trong : người lớn chia 2 lần uống lúc no, trẻ em tùy tuổi chia 3,4 lần uống
b) Phong nhiệt: ho sát đờm, miệng khô, họng đau, hoặc có sốt, rêu lưỡi vàng mỏng, mạch phù sác.
  Phép chữa: sơ phong thanh nhiệt (làm cho hết phong và mát dịu)
  Phương thuốc:
- Lá dâu 12g
- Bác hà 8g
- Cúc hoa 8g
- Rễ chanh (sao vàng) 8g
- Rau má 12g
- Lá hẹ 8g
*Cách làm và dùng như bài trên
c) Táo khí: ho khan, mũi khô, họng ráo, đầu lưỡi đỏ, mạch phù sác.
  Phép chữa: thanh phế nhuận táo (làm cho mát phế và nhuận táo)
  Phương thuốc 1:
- Rễ dâu 12g (cạo hết vỏ vàng, rửa sạch bỏ lõi sao cho vàng) chú ý không dùng rễ nổi trên mặt đất
- Mạch môn (sao vàng) 12g
- Lá hẹ 8g
- Lá tre 8g
*Cách làm và dùng: Các vị  cho vào ấm đổ 300ml nước sắc còn 1/2 nước lọc trong. Người lớn uống cả 1 lần, trẻ em tùy tuổi cho thể chia 2,3 lần uống. Có thế tán thô, ngâm vào phích mà uống.
  Phương thuốc 2:
- Hoa hòe (sao vàng) 20g
- Vỏ rễ dâu (cạo vỏ tẩm mật sao)
- Ô mai 2 quả, quả dành dành 12g
*Cách làm và dùng: Các vị  cho vào ấm đổ 400ml nước sắc còn 150ml. Người lớn uống cà 1 lần, trẻ em tùy tuổi cho thể chia 2,3 lần uống. Có thế tán thô, ngâm vào phích mà uống.

Nội thương:
a) Do đàm thấp ho nhiều đờm, khạc ra đờm, do tỳ vị hư yếu, đàm thấp ngưng tụ, ăn uống kém, rêu lưỡi nhờn, mạch nhu hoạt.
  Phép chữa: táo thấp tán đàm (làm cho khí ẩm ướt được khô ráo và hòa tan chất đờm)
  Phương thuốc 1:
- Vỏ quýt (sao) 12g
- Hậu phác 12g
- Bán hạ, chế (tẩm nước gừng sao vàng) 12g
- Cam thảo dây 12g
- Hạt cải củ 12g
- Gừng tươi 6g
*Cách làm và dùng: Các vị  cho vào ấm đổ 300ml nước sắc còn 1/2 nước lọc trong. Người lớn uống cả 1 lần, trẻ em tùy tuổi cho thể chia 2,3 lần uống. Có thế tán thô, ngâm vào phích mà uống.
  Phương thuốc 2:
- Nam tinh (bỏ vỏ)
- Trần bì
- Nam bán hạ (tẩy nước sôi 7 lần, tán nhỏ trộn với nước gừng cốt, làm bánh để vào nong đậy kín, đợi lên men)
 *Cách làm và dùng: Mỗi thứ 40g, tán bột trộn đều lắng nước cốt gừng, quấy hồ làm viên bằng hạt ngô, sấy khô. Người lớn uống 30 viên; trẻ em 10 tuổi trở lên mỗi lần uống 10-15 viên với nước chín.
  Nếu đờm lạnh, mài quế 1g uống với thuốc trên
b) Do khí nghịch và hỏa bốc, ho khan đờm sát, cổ họng khô và ngứa, rêu lưỡi vàng mỏng, mạch huyền sác.
  Phép chữa: thanh phế giáng hỏa (làm cho phế mát và hạ hỏa)
  Phương thuốc 1:
- Rau má 12g
- Lá tre 12g
- Vỏ rễ dâu 12g
- Quả dành dành (sao vàng) 8g
- Lá chanh 8g
- Cam thảo dây 8g
*Cách làm và dùng: Các vị  cho vào ấm đổ 300ml nước sắc còn 1/2 nước lọc trong. Người lớn chia 2 lần uống, trẻ em tùy tuổi cho thể chia 2,3 lần uống khi đói. Có thế tán thô, ngâm vào phích mà uống.
  Phương thuốc 2:
- Bách bộ 400g (rửa sạc bỏ lõi, tẩm nước gừng 4 giờ, sao)
- Vỏ rễ dâu 400g (cạo bỏ vỏ ngoài, tẩm mật, nướng chín)
- Thiên môn 800g (bỏ lõi sao vàng)
- Mạch môn 800g (bỏ lõi sao vàng)
*Cách làm và dùng: các vị chế xong cho vào ấm đất lớn, đổ ngập nước, sắc cạn lấy 1 lít, lại đổ ngập nước sắc cạn lấy 1 lít nữa, cả 2 lít nước thuốc trộn lại, lọc hết bã, cô lấy 1 lít cao, pha đường hay mật đủ ngọt, cho vào chai để dùng.
  Người lớn mỗi lần uống 1/2 thìa canh, ngày 3 lần
  Trẻ em tùy theo tuổi uống từ 1/6 đến 1/2 thìa canh.

Châm cứu
  Ho do ngoại cảm: châm tả Phong môn, Ngoại quan, Khúc trì, Liệt khuyết
  Ho do nội thương:
- Do có đàm thấp: Phế du, vị du, Trung quản, Phong long đều châm bổ và cứu bổ (châm cứu theo thứ tự số huyệt)
- Do khí và hỏa: các huyệt Phế du, Thiên đột, Khí hải, Thái khê, đều châm bổ; Nội quan, Thái xung đều châm tả

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét