Nguyên nhân: Huyết nhiệt, huyết hàn, khí hư, huyết hư, huyết ứ, khí uất
Phép trị: thông kinh hoạt lạc, bồi bổ khí huyết
Biện chứng và điều trị
a) Huyết nhiệt: kinh tới trước kỳ, lượng nhiều, sắc hồng sẫm hoặc tím đen, hoặc có cục hòn, mùi hôi, có khi mặt đỏ, miệng khô ráo, tiểu tiện đỏ, đại tiện táo, lưỡi đỏ rêu vàng, mạch to hoặc nhanh.
Phép chữa: Lương huyết, thanh nhiệt (mát huyết, dịu nóng).
Phương thuốc:
- Củ gấu (chế) 20g
- Cỏ nhọ nồi (sao) 40g
- Chỉ xác (sao đen) 16g
- Ích mẫu 16g
- Rau má tươi 40g
- Sinh địa 20g
*Cách làm và dùng: các vị cho vào ấm, đổ 800ml nước sắc còn 300ml chia 2 lần uống trong ngày. có thể tán thô ngâm vào phích mà uống.
b) Huyết hàn: kinh tới sau kỳ, lượng ít, sắc nhợt mặt trắng nhợt, đau bụng liên miên, thích chườm nóng, rêu lưỡi trắng, mạch trầm trì không có sức.
Phép chữa: làm cho ôn kinh.
Phương thuốc:
- Củ gấu (chế) 40g
- Ích mẫu 30g
- Ngải cứu 30g
- Gừng (đốt tồn tính)
c) Khí hư: kinh tới trước kỳ, lượng ra nhiều, chất loãng, sắc nhợt nhạt, tinh thần mệt mỏi, không thích nói, chất lưỡi nhợt rêu lưỡi mỏng ướt, mạch hư nhược.
Phép chữa: bổ khí,cố kinh
Phương thuốc:
- Củ gấu (chế) 20g
- Ngải cứu (sao đen) 20g
- Bổ chính sâm (tẩm gừng sao) 40g
- Gừng nướng 8g
- Rễ vú bò 16g
d) Huyết hư: Kinh tới sau kỳ, ít, nhợt, loãng, người gầy yếu, sắc mặt vàng úa, môi, lưỡi, móng tay nhợt, da khô khan, mắt hoa, hồi hộp, ít ngủ, chất lưỡi mỏng, không rêu, mạch hư tế
Phép chữa: bổ huyết điều kinh.
Phương thuốc:
- Hà thủ ô (chế) 40g
- Lá sung 40g
- Củ gấu (chế) 40g
- Ích mẫu 20g
- Ngải cứu 16g
- Đậu đen 40g
- Củ gai 20g
*Cách làm và dùng: các vị thuốc cho vào ấm đổ 1 lít nước, sắc còn 450ml, chia 3 lần uống trong 1 ngày.
Có thể tán thô, ngâm vào phích mà uống
e) Khí huyết đều hư:
kinh rối loạn khi trồi khi sụt và có triệu chứng khí hư và huyết hư.
Phương thuốc:
- Lá sung20g
- Củ gấu (chế) 20g
- Ích mẫu 20g
- Rễ vú bò 16g
- Củ gai 20g
- Sâm bổ chính 20g
- Hoàng tinh 20g
- Ngải cứu 12g
Cho 1 lít nước sắc còn 450ml, chia làm 3 lần uống
g) Có hòn cục, sắc mặt xanh xám, bụng dưới đau lắm không chịu được, máu cục ra được thì đỡ, ngực bụng đầy, ỉa táo, nước tiểu vàng và ít, lưỡi hồng sẫm, mạch trầm sáp.
Phép chữa: Hành huyết, trục ứ
Phương thuốc:
- Củ gấu (chế) 40g
- Ngải cứu 12g
- Cỏ roi ngựa 30g
- Ích mẫu 20g
- Mần tới 30g
- Nghệ xanh 20g
*Cách làm và dùng: Các vị cho vào ấm đổ 1 lít nước sắc
còn 450ml, cha 3 lần uống trong 1 ngày. Có thể tán thô, ngâm vào phích mà uống.
h) Khí uất: Kinh tới trước hoặc sau kỳ không nhất định,
lượng ít, có hòn cục, sắc mặt xanh xám, tinh thần không thư thái, trước khi
kinh tới vú căng đau, kinh tới bụng dưới đau lien tới ngực sườn, ợ hơi thì đỡ,
rêu lưỡi trắng mỏng, mạch huyền.
Phép chữa: thư khí giải uất.
Phương thuốc:
- Củ gấu (chế) 40g
- Chỉ sác (sao) 15g
- Ô dược (sao) 20g
- Dái nghệ vàng (sao) 20g
- Thanh bì 30g
*Cách làm và dùng: các vị cho vào ấm đổ 600ml sắc
còn 300ml, chia 2 lần uống trong 1 ngày
Châm cứu:
Do huyết nhiệt: tả Tam âm giao, Huyết hải, Hành gian
Do huyết hư, hàn: Cách du, Mệnh môn, Quan nguyên,
Huyết hải, Tam âm giao đều cứu bổ
Nếu huyết hư mà chứng hàn không rõ rệt thì các huyệt
trên có thể châm bổ
Do khí hư: Địa cơ, Khí hải, Túc tam lý đều châm bổ
Do huyết hư: Trung cực, Huyết hải, Lậu cốc đều châm
tả
Do khí uất: Nội quan, Trung quản, Hành gian đều châm
tả
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét