-- CÂY THUỐC Ở QUANH TA --
Xung quanh chúng ta có những
vị thuốc có tác dụng thần kỳ mà không phải ai cũng biết. Những "vị thuốc
thần kỳ" này có thể chỉ là một nhánh tỏi, một mớ rau, vài cây nấm...hãy
cùng tìm hiểu nhé
1. CHUỐI HỘT CHỮA BỆNH TIỂU ĐƯỜNG
Nước ép củ chuối hột giúp ổn định đường huyết. Ngoài ra, chuối hột còn
được dân gian dùng trị nhiều bệnh khá hiệu quả mà không tốn kém
Cây chuối hột có tên khoa học là Musra barjoo sieb, có nơi gọi chuối chát.
Để chữa bệnh tiểu đường, đào lấy củ cây chuối hột, rửa sạch, giã nát,
ép lấy nước uống. Việc dùng thường xuyên và lâu dài có tác dụng ổn định
đường huyết.
Vì củ chuối không nhiều và đào củ phức tạp, có
thày thuốc (ở Trung Quốc) đã cải tiến cách dùng: Cắt ngang cây chuối
hột, khoét một lỗ, đậy nylon lên, để nước cây chuối tiết ra đọng vào đó.
Lấy nước này cho người bệnh uống. Khi đoạn trên héo thì cắt thấp xuống
phía dưới; một cây cắt ngang như thế dùng được nhiều lần. Mùa mưa, nước
chuối loãng thì uống nhiều hơn mùa nắng. Điều trị theo cách này, bệnh
cũng thuyên giảm rõ rệt.
Cũng có thể chọn cây chuối có bắp đang
nhú, cắt ngang gốc (cách mặt đất khoảng 20 cm), lấy dao khoét một lỗ
rỗng to ở thân chuối, để một đêm, sáng hôm sau múc nước từ lỗ rỗng (do
thân chuối tiết ra) mà uống.
Vị thuốc đa năng
Theo cuốn
“450 vị thuốc nam có tên trong bản Dược thảo Trung Quốc”, lá và vỏ quả
chuối hột khô sắc uống làm thuốc lợi tiểu và chữa được chứng phù thũng
sưng chân; rễ sắc uống chữa cảm mạo, bệnh dạ dày, đau bụng.
Chữa sỏi thận: Lựa quả chuối hột thật chín, lấy hột phơi khô, tán nhỏ
nấu lấy nước uống; cho 7 thìa nhỏ bột hột chuối vào 2 lít nước, đun nhỏ
lửa khi còn 2/3 nước là được. Uống hằng ngày như nước trà, liền 2-3
tháng, cho kết quả khá tốt.
Một cách khác: Dùng chuối hột một
buồng già đem thái mỏng, phơi khô, tán nhỏ thành bột, mỗi ngày uống 3
thìa canh, uống liền 2-3 tháng. Hoặc quả chuối hột đã thái mỏng, sao
vàng, hạ thổ 7 ngày; mỗi ngày lấy 1 vốc tay (chừng 1 quả) sắc với 3-4
bát nước, uống vào lúc no.
Ngoài ra, quả chuối hột còn xanh
được dùng điều trị bệnh hắc lào: Cắt đôi, xát trực tiếp vào nơi tổn
thương, dùng liên tục 7-8 ngày là khỏi. Với trẻ táo bón, người ta lấy
1-2 quả chuối chín đem vùi vào bếp lửa cho vỏ quả ngả màu đen chín nhũn,
lấy ra để nguội cho trẻ ăn, khoảng 10 phút sau là đi tiêu được.
(Theo Sức Khỏe & Đời Sống)
2. TÁO CHUA – VỊ THUỐC AN THẦN
Táo chua là loại cây thuộc họ rụng lá, thường sống thành bụi. Mùa thu
khi quả chín cũng là mùa thu hái, bỏ đi thịt táo, nghiền nát hạt, lấy
nhân phơi hoặc sấy khô để làm thuốc gọi toan táo nhân. Dùng sống hoặc
sao, cho vào thuốc nên giã nát. Tính vị của toan táo nhân ngọt, chua, có
tác dụng quy phục, ổn gan, đảm kinh, tác dụng dưỡng tâm bổ gan, an thần
ngăn mồ hôi.
3. MƯỚP – THỨC ĂN VÀ VỊ THUỐC
Theo Đông
y, quả mướp vị ngọt, tính bình, không độc, dùng nấu nước uống giúp lợi
sữa cho phụ nữ mới sinh, có thể nấu với móng giò lợn để ăn. Xơ mướp là
vị thuốc lương huyết, hoạt huyết, thông kinh giải độc, giảm đau, cầm
máu; dùng chữa chảy máu ruột, băng huyết, lỵ ra máu. Thường đốt tồn tính
mà cho uống. Rễ cây mướp cũng được dùng làm thuốc chữa lở ngứa, đau
lưng.
Một số bài thuốc tham khảo:
Chữa tắc tia sữa: Dùng mướp cả hạt đốt tồn tính, tán thành bột uống với ít rượu nhẹ 8 g/lần, dùng xoa đắp ngoài vú.
Chữa kinh nguyệt không đều: Dùng 1 quả mướp khô đốt tồn tính rồi tán bột, uống vào sáng sớm lúc còn đói với rượu.
Chữa trĩ, trực tràng chảy máu hoặc xuất huyết tử cung: Xơ mướp đốt tồn tính tán bột, uống mỗi lần 2 g, 3 lần/ngày.
Chữa lở ngứa: Chọn rễ cây mướp già đun với nước rồi ngâm rửa.
Đau lưng lâu khỏi: Dùng rễ mướp 80-120 g, sắc uống hằng ngày.
Giúp lợi tiểu: Chọn 1 quả mướp to, cắt bỏ ngang phần trên, cho vào ruột
quả 37,7 g kali nitrat (diêm tiêu), đậy nắp lại cho vào lò đun nóng
(phải giữ quả thẳng đứng). Khi diêm tiêm đã tan, quả chín mềm nhũn thì
lấy ra nghiền nát, dùng vải lọc, chia nước này uống trong 5-6 ngày (theo
kinh nghiệm dân gian Campuchia).
Thanh Tâm Theo (Sức khoẻ và đời sống)
4. RAU MÁ KHÔNG CHỈ LÀ RAU MÁ
Rau má rất "lành", có thể ăn hằng ngày. Nhưng rau má không chỉ là một
loại rau mà còn là vị thuốc quý, chữa được nhiều chứng bệnh, như: mụn
nhọt, rôm sảy, sốt nóng, thiếu
sữa sau sinh, táo bón, hư lao,
nhuận gan mật, bí tiểu tiện... Ngay cả nền y học phương Tây cũng đã sử
dụng rau má làm thuốc từ rất lâu.
Cách dùng rất đơn giản (rau
sống hoặc nấu canh, luộc hay giã nhuyễn vắt lấy nước uống). Số lượng và
thời gian sử dụng không hạn chế. Đối với những người thừa cân (béo phì),
xơ vữa động mạch máu nếu ăn rau má lâu dài sẽ có tác dụng làm giảm
lượng cholesterol trong máu và do đó làm cho các mạch máu mềm mại trở
lại, hạn chế được những tai biến do xơ vữa động mạch máu gây ra (như co
thắt động mạch vành tim hay nhồi máu cơ tim, co thắt mạch máu não hay vỡ
mạch máu não).
Nền y học hiện đại đã chiết xuất lấy hoạt chất
từ rau má làm thuốc chống sẹo lồi, làm vết thương mau lành, giảm bớt
chứng giãn tĩnh mạch chi dưới... Tuy lấy từ rau má nhưng loại thuốc này
khá đắt vì phải qua nhiều công đoạn chế biến khá phức tạp. Cần lưu ý là
các hoạt chất nằm ở trong chất xơ (cellulose) của rau má, nếu chúng ta
chỉ giã vắt lấy nước thì sẽ mất đi các hoạt chất này. Một số công trình
nghiên cứu cho thấy các chất xơ có thể "kéo" cholesterol ra khỏi cơ thể,
vì vậy nếu ăn các loại rau có nhiều chất xơ sẽ giúp cơ thể đào thải dần
lượng cholesterol ra khỏi cơ thể.
(Theo Thanh Niên)
5. NẤM HƯƠNG VỊ THUỐC
Hạ huyết áp, giảm cholesterol, cải thiện viêm khớp, phòng ngừa suy
lão... Đó chỉ là một phần công dụng của nấm hương. Trong Đông dược, nấm
hương được coi là vị thuốc bổ nổi tiếng, được tôn là “dược diệu” chống
suy lão và trường thọ
Nhiều nghiên cứu đã xác nhận nấm hương
chứa một hàm lượng chất khoáng rất phong phú, nhất là kali. Ngoài ra, nó
còn có các loại vitamin B2, D, PP, protein, chất xơ, lipid, và
polisacarit giúp nâng cao sức đề kháng của cơ thể.
Nấm hương có rất
nhiều tác dụng, trong đó có 10 tác dụng lớn là: Hạ huyết áp, ngăn ngừa
hình thành cục máu đông làm tắc mạch, giảm cholesterol, giảm béo, chữa
viêm khớp, giảm albumin niệu, làm tăng interferon trong cơ thể, phòng
ngừa suy lão, phòng trị ung thư, chữa tàn nhang.
Một số món ăn bài thuốc:
Viêm gan mạn hay giảm bạch cầu: Nấm hương tươi 100g, thịt lợn nạc 100g
thái miếng, cho cùng nấm vào nồi nấu thành canh, tra đủ mắm muối vừa
miệng, ăn cái uống nước. Cần ăn 1-2 lần/ngày, trong nhiều ngày.
Tăng
huyết áp, bệnh mạch vành, xơ cứng động mạch, tiểu đường: Nấm hương 15g
rửa sạch, bí xanh 500g thái miếng cùng cho vào nồi nấu thành canh, tra
mắm muối, hành là được. Ăn cái, uống nước, ngày 1-2 lần trong nhiều ngày
liền.
Viêm dạ dày, thiếu máu, sởi: Nấm hương 100g, rửa sạch
thái nhỏ, gạo tẻ 100g, thịt bò luộc thái lát 50g. Tất cả cho vào nồi nấu
nhừ thành cháo, nêm hành, gừng, muối, vừa đủ để ăn. Mỗi ngày ăn 1-2
bữa. Cần ăn một thời gian mới hiệu nghiệm.
(Theo SK & ĐS)
6. TỎI, VỊ THUỐC TUYỆT VỜI
Nhờ chứa nhiều hoạt chất sinh học, nên tỏi được dùng để bảo vệ sức khỏe và phòng trị bệnh rất hiệu nghiệm...
Những công dụng hay của tỏi
Theo lương y Nguyễn Công Đức - giảng viên khoa y học cổ truyền, Đại học
Y Dược (TP.HCM), tỏi có những công dụng rất hay. Hợp chất sulfur trong
tỏi có tác dụng kháng khuẩn, tiêu viêm rất mạnh. Từ xưa, tỏi vốn được
xem là chất sát khuẩn tự nhiên, là kháng sinh thiên nhiên. Dùng tỏi lâu
dài giúp dự phòng cảm cúm và tránh lây nhiễm vi khuẩn và virus. Trong
tỏi chứa rất nhiều chất nâng cao hệ miễn dịch - Allycin trong tỏi kích
hoạt tế bào, làm tăng số lượng tế bào hạt trung tính, thực bào và tế bào
lympho. Các loại tế bào này có khả năng bao vây, làm ức chế và tiêu
diệt tế bào ung thư.
Bên cạnh đó, tỏi còn ức chế các khuẩn gây
bệnh đường ruột, trợ giúp điều chỉnh chức năng hệ tiêu hóa, là khắc tinh
của ung thư - nhờ chứa hợp chất sulfur, tỏi trực tiếp ức chế và tiêu
diệt các tế bào khối u. Nitrat là tiền thân của chất gây ung thư
nitrosamine, tỏi ức chế nitrat trong biến chuyển thành nitrite, ngăn cản
hình thành nitrosamine, từ đó phòng ngừa được ung thư dạ dày. Tỏi còn
có thể ngăn cản sự xâm hại của các hóa chất có độc, kim loại nặng, độc
tố và các chất gây ung thư đối với cơ thể. Ngoài ra, tỏi còn ức chế sự
tăng trưởng của tế bào ung thư da, ung thư trực tràng, thực quản, mũi
họng, gan (tỏi phòng ngừa sự hình thành của các gốc tự do).
Trong tỏi chứa nhiều germani và selen giúp cơ thể tăng khả năng chống
ung thư. Các nghiên cứu cho thấy, ăn tỏi hằng ngày giúp sát khuẩn, tăng
tuổi thọ. Người thường ăn tỏi tỷ lệ mắc bệnh ung thư dạ dày thấp hơn 50%
so với người không ăn tỏi. Hơn nữa, người ăn nhiều tỏi tỷ lệ mắc ung
thư trực tràng cũng rất thấp.
Tỏi ức chế hấp thụ cholesterol
xấu, giảm hấp thụ cholesterol tại ruột non, nhờ đó giúp quân bình
cholesterol trong máu. Nhiều thức ăn thường ngày như lòng đỏ trứng, nội
tạng động vật (đồ lòng), thịt mỡ..., dùng nhiều sẽ dẫn đến tăng mỡ trong
máu. Nếu ăn kèm với tỏi, thì mỡ trong máu sẽ bị khống chế. Tỏi còn ức
chế tích tụ tiểu cầu, phòng ngừa hình thành huyết khối, giúp dự phòng
mắc bệnh tim mạch. Động mạch chủ của người thường ăn tỏi có tính đàn hồi
hơn so với người không ăn tỏi. Người bệnh tăng huyết áp, mỗi sáng ăn
vài tép tỏi ngâm giấm sẽ giúp hạ áp.
Những cách dùng tỏi có hiệu quả
Băm tỏi thật nhuyễn, và đặt trong không khí 10-15 phút mới ăn là tốt
nhất. Vì theo lương y Nguyễn Công Đức, trong tỏi không có allycin tự do,
chỉ sau khi băm nhuyễn, dưới tác dụng của enzyme thì tỏi mới phóng
thích ra allycin. Tỏi băm nhuyễn, dù nấu chín thì vẫn bảo tồn được 60%
tác dụng dược lý.
Một số lưu ý khi dùng tỏi: không nên ăn quá
nhiều tỏi một lần, vì sẽ làm kích thích mắt, dễ gây ra viêm kết mạc mắt;
không nên ăn tỏi lúc bụng đói - tỏi có tính phân hủy và kích thích mạnh
với niêm mạc dạ dày, ruột. Cách sử dụng tỏi đơn giản là, tỏi khô bóc vỏ
50 gr giã nát để 30 phút sau đó mới cho vào lọ sạch, ngâm với 100 ml
(nửa chén) rượu trắng 45 độ. Ngâm 10 ngày, thỉnh thoảng lại lắc lọ, mới
đầu có màu trắng, sau chuyển dần sang vàng, đến ngày thứ 10 thì có màu
vàng nghệ. Dùng sáng 1 muỗng cà phê, tối 1 muỗng cà phê trước khi ngủ.
Tỏi ngâm rượu có công dụng chữa thấp khớp, tăng huyết áp, viêm họng, hen
phế quản, trĩ nội, viêm loét dạ dày tá tràng, ăn khó tiêu, ợ hơi...
Nhưng, lưu ý, người đang mang thai, đau mắt đỏ, mụn nhọt lở loét, ban
trái, người nóng bứt rứt, tiểu vàng, khô họng thì không nên dùng rượu
tỏi.
(Theo Thanh Niên)
Bài viết được sưu tầm từ nhiều nguồn- Ad
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét