Thứ Bảy, 7 tháng 6, 2014

Đường tuần hành và vị trí các huyệt của 12 đường kinh và 2 mạch nhâm đốc (tiếp)

VIII-KINH TÚC THIẾU ÂM THẬN


 
I.  Đường vận hành- Passage
Đường kinh từ dưới ngón chân út chạy vào lòng bàn chân rồi đi ra ngoài ở chỗ lõm xương bàn chân thứ 2 thứ 3(huyệt Dũng tuyền), chạy qua lồi củ xương ghe, mắt cá chân trong chạy lên mặt trong bắp chân tới mặt trong đầu gối. Tiếp tục qua đùi đến xương mu đi thẳng lên bụng cách đường giữa thân 0,5 thốn đến xương sườn thứ 9 thì chạy ra phía ngoài cách mạch Nhâm 2 thốn tiếp tục chạy lên phía dưới xương đòn và kết thúc tại huyệt Du phủ.
Một nhánh kinh tách ra từ phía sau đùi đi ra chạy qua huyệt Trường cường thông qua cột sống đến liên hệ với Thận và Bàng quang. Từ Thận tách ra một nhánh chạy lên trên qua Can và cơ hoành tới Phế tiếp tục men theo cổ rồi dừng lại ở cuống lưỡi. Một nhánh khác đi ra từ kinh Phế tới Tâm, liên hệ với kinh Tâm
II.  Các huyệt- Acupoints
1.      Dũng tuyền: Dưới lòng bàn chân, huyệt ở điểm lõm khi co bàn chân, chỗ giữa ngón thứ 2 và thứ 3.
2.      Nhiên cốc: Chỗ lõm sát bờ dưới xương thuyền, trên đường nối da gan chân và mu chân.
3.      Thái khê: Trung điểm giữa đường nối bờ sau mắt cá trong nối và mép trong gân gót.
4.      Đại chung: Phía sau mắt cá chân trong, chỗ lõm tạo nên do gân gót bám vào bờ trên trong
5.      Thủy tuyền: Thẳng dưới huyệt Thái khê 1 thốn, trên xương gót chân chỗ lõm vào.

6.      Chiếu hải: Chỗ lõm dưới mắt cá chân trong xuống 1 thốn.
7.      Phục lưu: Từ huyệt Thái khê đo thẳng lên 2 thốn, chỗ lõm bờ trước gân gót.
8.      Giao tín: Từ huyệt Thái khê đo thẳng lên 2 thốn, trước huyệt Phục lưu 0,5 thốn, cạnh bờ
9.      Trúc tân: Từ huyệt Giao tín đo thẳng lên 3 thốn, sau bờ trong xương chầy độ 2 thốn.

10.      Âm cốc: Trên bờ sau nếp gấp gối sau, giữa gân cơ bán gân và gân cơ bán mạc.
11.       Hoành cốt: Ở bụng dưới sát bờ trên xương mu, ngang huyệt Khúc cốt cách đường giữa
12.    Đại hách: Trên huyệt Hoành cốt  1 thốn, cách huyệt Trung cực đo ngang ra 0,5 thốn.
13. Khí huyệt: Từ huyệt Hoành cốt lên 2 thốn, cách huyệt Quan nguyên đo ngang ra 0,5 thốn.
14.    Tứ mãn: Từ huyệt Hoành cốt đo lên 3 thốn, huyệt Thạch môn đo ngang ra 0,5 thốn.
15. Trung chú: Dưới rốn 1 thốn, huyệt Âm giao đo ngang ra 0,5 thốn.
16. Cao du: Huyệt Thần khuyết (rốn) đo ngang ra 0,5 thốn.
17. Thương khúc: Từ huyệt Hoang du đo lên 2 thốn, huyệt Hạ uyển đo ngang ra 0,5 thốn.
18. Thạch quan: Từ huyệt Hoang du đo lên 3 thốn, huyệt Kiến lý đo ngang ra 0,5 thốn.
19. Âm đô: Từ huyệt Hoang du đo lên 4 thốn, cách huyệt Trung quản ngang ra 0,5 thốn.
20. Thông cốc: Từ huyệt Hoang du đo lên 5 thốn, cách huyệt Thượng quản ngang ra 0,5 thốn.
21. U môn: Từ huyệt Hoang du đo lên 6 thốn, cách huyệt Cự khuyết ngang ra 0,5 thốn.

 
22.   Bộ lang: Ở khoang gian sườn thứ 5, cách đường giữa ngực 2 thốn.
23.  Thần phong: Ở khoang gian sườn thứ 4, cách đường giữa ngực 2 thốn.
24. Linh khư: Ở khoang gian sườn thứ 3, cách đường giữa ngực 2 thốn, ngang huyệt Ngọc đường.
25. Thần tàng: Ở khoang gian sườn thứ 2, cách đường giữa ngực 2 thốn, ngang huyệt Tử cung.
26.  Hoặc trung: Ở khoang gian sườn thứ 1, cách đường giữa ngực 2 thốn, ngang huyệt Hoa cái.
27. Du phủ: Điểm lõm tạo bởi bờ dưới xương đòn và xương sườn thứ 1, cách huyệt Toàn cơ 2 thốn.

IX-KINH THỦ QUYẾT ÂM TÂM BÀO



I.       Đường vận hành- Passage
Khởi đầu của kinh lạc bắt đầu từ giữa ngực chạy ra sườn ngang dưới nách 3 thốn chạy hướng vào hố nách sau tiếp tục men theo mặt trong cánh tay đi giữa 2 kinh Tâm và kinh Phế chạy xuống khuỷu tay ở huyệt Khúc trạch, chạy men theo cẳng tay ở giữa cơ duỗi cổ tay quay dài và cơ gấp cổ tay quay  qua lòng bàn tay đến đầu góc móng tay huyệt Trung xung . Một nhánh khác ở ngực chạy vào trong cơ thể tại huyệt Thiên trì từ đó chạy xuống dưới thông qua cơ hoành tiếp nối với thượng, trung, và hạ tiêu của Tam tiêu. Một nhánh khác từ lòng bàn tay chạy xuống ngón 4 để liên hệ với kinh Tam tiêu qua huyệt Quan xung.
II.    Các huyệt- Acupoints
1.      Thiên trì: Ngang đầu ngực cách 1 thốn, ở khoảng gian sườn thứ 4.
2.      Thiên tuyền: Dưới đầu nếp nách trước cách 2 thốn, giữa 2 đầu của cơ nhị đầu cánh tay.
3.      Khúc trạch: Nằm trên nếp gấp khuỷu tay, bờ trong cơ nhị đầu cánh tay.
4.      Khích môn: Nếp gấp cổ tay thẳng lên 5 thốn, giữa 2 khe cơ tay gan lớn và bé.
5.      Giản sử: Nếp gấp cổ tay thẳng lên 3 thốn, giữa khe gân cơ gan tay lớn và bé.
6.      Nội quan: Dưới huyệt Gian sử 1 thốn, từ nếp gấp cổ tay thẳng lên 2 thốn, giữa khe gân cơ tay gan lớn và bé.
7.      Đại lăng: Ở ngay trên lằn nếp cổ tay, giữa gân cơ tay lớn và bé
8.      Lao cung: Huyệt nằm trên gan bàn tay, khi co tay nắm lại huyệt nằm ở giữa đầu móng tay ngón 3 và ngón 4 chỉ vào bàn tay.
9.      Trung xung: Phía ngoài góc móng tay ngón giữa, cách góc chân móng 0,1 thốn.
 

X-KINH THỦ THIẾU DƯƠNG TAM TIÊU

I.       Đường vận hành- Passage
Đường kinh khởi điểm tại góc móng tay ngón đeo nhẫn huyệt Quan xung, chạy qua xương bàn tay thứ 3 và 4 mặt sau tay đến cổ tay, tiếp tục chạy giữa xương trụ và xương quay đi lên, chạy qua khuỷu tay và mặt sau cánh tay lên vai, qua đỉnh cao xương bả vai thì đường kinh bắt chéo ra sau kinh Đởm chạy xuống rãnh trên xương đòn chạy sâu vào trong ngực đi vào tâm bào, từ đó chạy xuống dưới thông qua cơ hoành đến bụng, liên kết với thượng, trung, hạ tiêu của tam tiêu. Từ ngực đi ra một nhánh chạy lên trên tới hố lõm dưới xương đòn chạy ra mặt sau cổ lên đầu, men theo bờ sau tai đến ngoài lông mày huyệt Ti trúc không.
Ở vị trí sau tai phân ra 1 nhánh đi vào trong tai rồi vòng ra trước tai qua trước huyệt Thượng quan vòng xuống góc hàm dưới từ đó đi ra tới đuôi mắt huyệt Đồng tử liêu để liên kết với kinh Đởm tại đó.
II.    Các huyệt- Acupoints
1.      Quan xung: Bờ trong ngón tay áp út, cách chân móng 0,1 thốn.
2.      Dịch môn: Chỗ lõm giữa kẽ ngón tay thứ 4 và 5, cách kẽ ngón tay chừng 0,5 thốn.
3.      Trung chử: Chỗ lõm trên xương bàn tay và xương ngón tay, nằm giữa kẽ ngón tay xương bàn tay thứ 4 và 5 lên 1 thốn.
4.      Dương trì: Chỗ lõm phía sau lằn chỉ cổ tay, bờ trong cơ duỗi chung ngón tay.
5.      Ngoại quan: Giữa lằn chỉ sau cổ tay đo lên 2 thốn, giữa xương trụ và xương quay, trên cơ duỗi ngón tay, tương ứng với huyệt Nội quan.
6.      Chi câu: Trên lằn cổ tay 3 thốn, giữa khe xương trụ và xương quay, trên huyệt Ngoại quan 1 thốn.
7.      Hội tông: Ngang huyệt Chi câu cách 1 thốn về phía sát bờ ngoài xương trụ.
8.      Tam dương lạc: Trên lằn chỉ cổ tay 4 thốn, giữa xương trụ và xương quay ở mặt sau cẳng tay, cách huyệt Chi câu 1 thốn.
9.      Tứ độc: Ở mặt sau cẳng tay, dưới mỏm khuỷu 5 thốn, giữa xương trụ và xương quay.
10.      Thiên tỉnh: Chỗ lõm trên đầu mỏm khuỷu xương trụ, trên khớp khuỷu 1 thốn.
11.       Thanh lãnh uyên: Co khuỷu lại, huyệt ở trên huyệt Thiên tỉnh 1 thốn
12.       Tiêu lạc: Từ nếp nách sau xuống 4 thốn, tại trung điểm giữa đường nối huyệt Thanh lãnh uyên và huyệt Nhu hội.
13.       Nhu hội: Ngay dưới mỏm vai thẳng xuống 3 thốn, nằm ở bờ sau cơ delta.
14.       Kiên liêu: Đưa cánh tay ra ngang vai, hiện ra 2 chỗ lõm ở mỏm vai, huyệt nằm ở chỗ lõm phía dưới và sau mỏm cùng vai, sau huyệt Kiên ngung 1 thốn.
15.      Thiên liêu: Tại trung điểm đường nối huyệt Kiên cảnh và huyệt Khúc viên hoặc vòng tay, đặt tay lên xương bả vai, đầu ngón tay giữa chỉ vào đâu tức là huyệt.
16.       Thiên dũ: Phía sau và dưới mỏm trâm xương chũm, bờ sau cơ ức đòn chũm.
17.       Ế phong: Phía sau dái tai, chỗ lõm tạo bởi góc hàm và cơ ức đòn chũm.
18.       Khế mạch: Sau tai, giữa gai xương chũm, từ huyệt Ế phong đo lên 1 thốn chỗ chân tóc. 

19.      Lư tức: Huyệt Khế mạch lên 1 thốn chỗ chân tóc.
20.       Giác tôn: Ép vành tai về phía trước, huyệt ở bờ trên loa tai và chỗ chân tóc.
21.       Nhĩ môn: Chỗ lõm phía trước rãnh trên bình tai, đầu trên chân bình tai, nơi cơ tai trước
22.       Nhĩ hòa liêu: Bờ trước phía trên huyệt Nhĩ môn, ngang trước chân vành tai
23.       Ty trúc không: Chỗ lõm bờ ngoài bờ ngoài của cung lông mày


XI-KINH TÚC THIẾU DƯƠNG ĐỞM


I.       Đường vận hành- Passage
Kinh lạc bắt đầu từ góc ngoài mắt(huyệt Đồng tử liêu) chạy lên góc trán rồi chuyển hướng đến sau tai(huyệt Hoàn cốt), lại chạy qua phía trước trán(huyệt Dương bạch) sau đó vòng xuống gáy đi trước kinh Tam tiêu, tới vai hội với Đốc mạch ở huyệt Đại chùy rồi nhập vào hõm xương đòn. Một nhánh từ góc đuôi mắt chạy xuống dưới huyệt Đại nghinh rồi đi lên gặp  kinh Tam tiêu ở chỗ khoang mắt, sau đó đi xuống dưới qua huyệt Giáp xa tới cổ, tiếp tục chạy qua hõm xương đòn từ đây hợp với kinh chính để chạy xuống ngực qua cơ hoành liên kết với kinh Can và các bộ phận cơ quan tương ứng như Đởm.
Từ hõm xương đòn phân ra hai nhánh. Một nhánh đi từ hõm xương đòn tới hố nách, tiếp chạy đến trước ngực qua cơ hoành liên lạc với tạng Tâm, Can, Đởm rồi dọc theo hông sườn đi ra bẹn gần với động mạch đùi, đi xuống bụng dưới, men theo bộ phận sinh dục đến mông ở huyệt Hoàn khiêu. Nhánh thứ hai đi thẳng từ hõm xương đòn xuống nách theo vùng ngực qua sườn cụt tự do tới khớp háng đến mấu chuyển lớn cùng với nhánh mạch trước hợp ở vùng Hoàn khiêu rồi lại đi xuống theo phía ngoài đùi ra phía ngoài đầu gối xuống phía dưới trước ngoài cẳng chân xuống thẳng tới cổ chân ra trước mắt cá ngoài theo mu chân vào khoảng giữa ngón chân út và ngón chân áp út.
Từ mặt trên mu chân phân ra 1 nhánh từ xương ngón chân thứ 1,2( huyệt Túc lâm khấp) chạy đến ngón cái (huyệt Đại đôn),từ đây kết nối với kinh Can.
II.    Các huyệt- Acupoints
1.      Đồng tử liêu: Ở hõm cách khoé mắt ngoài 0,5 thốn.
2.      Thính hội: Chỗ lõm trước rãnh bình tai, há miệng, huyệt ở bờ sau lồi cầu của ngành trên xương hàm dưới.
3.      Thượng quan: Phía trước tai, ở trên bờ cong xương gò má, chỗ lõm phía trên huyệt Hạ quan.
4.      Hàm yến: Chỗ chân tóc huyệt Thái dương, cách huyệt Suất cốc 2 thốn, huyệt Đầu duy xuống 1 thốn, khi cắn răng lại chỗ cử động ở cơ tai trên.
5.      Huyền lư: Nằm trên đường nối huyệt Đầu duy và huyệt Khúc tân, cách góc trong mai tóc 0,5 thốn.
6.      Huyền ly: Ở giữa đường nối huyệt Huyền lư và huyệt Khúc tân.
7.      Khúc tân: Giao điểm của đường nằm ngang bờ trên tai ngoài và đường thẳng trước tai ngoài.

8.      Suất cốc: Trên đỉnh vành tai thẳng lên 1,5 thốn.
9.      Thiên xung: Sau huyệt Suất cốc 0,5 thốn, ở phía trên và sau tai trong chân tóc 2 thốn.
10.       Phù bạch: Dưới huyệt Thiên xung 1 thốn, ở bờ trên chân vành tai trong chân tóc 1 thốn.
11.       Khiếu âm: Từ huyệt Hoàn cốt thẳng lên 1,5 thốn.
12.       Hoàn cốt: Khi cúi đầu, thấy chỗ lõm phía sau xương chũm là huyệt.
13.       Bản thần: Trong chân tóc 0,5 thốn, cách huyệt Thần đình 3 thốn, cùng nằm trên 1 đường nối huyệt Đồng tử liêu và Quyền liêu.
14.       Dương bạch: Từ giữa lông mày thẳng lên 1 thốn.
15.       Đầu lâm khấp: Nằm trên dường thẳng từ huyệt Dương bạch và Đồng tử lên vào trong chân tóc 0,5 thốn.
16.       Mục song: Trên huyệt Đầu lâm khấp 1,5 thốn, nằm trên đường nối huyệt Đầu lâm khấp và Phong trì.
17.       Chính doanh: Trên đường nối huyệt Đầu lâm khấp và Phong trì, từ huyệt Mục song thẳng lên 1,5 thốn..
18.       Thừa linh: Trên đường nối huyệt Đầu lâm khấp và Phong trì, sau huyệt Chính doanh 1,5 thốn.
19.      Não không: Trên đường nối huyệt Đầu lâm khấp và Phong trì, từ huyệt Phong trì thẳng
20.       Phong trì: Chỗ lõm tạo bởi cơ ức đòn chũm và cơ thang, ngang với huyệt Phong phủ và bờ dưới xương chũm.
21.       Kiên tỉnh: Trung điểm đường nối huyệt Đại chùy và điểm cao nhất đầu ngoài xương đòn.

22.      Uyên dịch: Hõm dưới nách thẳng xuống 3 thốn, khoảng xương sườn thứ 4.
23.       Triếp cân: Dưới huyệt Uyên dịch 1 thốn, ngay giữa lằn xương sườn 4.
24.      Nhật nguyệt: Huyệt ở liên sườn thứ 7, dưới huyệt Kỳ môn 1,5 thốn.
25.       Kinh môn: Huyệt ở đầu chót xương sườn tự do thứ 12.
26.       Đới mạch: Dưới huyệt Chương môn, giao nhau của đường kẻ trước nách và từ rốn ngang ra.
27.       Ngũ xứ: Trước huyệt Đới mạch thẳng xuống 3 thốn, ngang với huyệt Quan nguyên, hoặc từ gai chậu trước trên thẳng lên 0,5 thốn.
28.       Duy đạo: Phía trước dưới gai chậu trước trên, trước huyệt Ngũ xứ 0,5 thốn.
29.       Cự liêu: Trung điểm của mấu chuyển lớn và gai chậu trước, khi đùi co thành góc 90 độ, huyệt ở đoạn bẹn.

30.      Hoàn khiêu: Nằm nghiêng co chân, huyệt nằm ở chỗ lõm mấu chuyển lớn xương đùi.


31.      Phong thị: Phía ngoài đùi, từ nếp đầu gối đo lên 7 thốn chỗ cơ nhị đầu đùi.
32.       Trung độc: Phía ngoài đùi, từ huyệt Phong thị đo xuống 2 thốn.
33.       Tất dương quan: Chỗ lõm phía trên lồi cầu ngoài, trên huyệt Dương lăng tuyền 3 thốn.
34.       Dương lăng tuyền: Chỗ lõm giữa đầu trên của xương chày và xương mác.



35.      Dương giao: Đỉnh cao mắt cá ngoài thẳng lên 7 thốn, trên đường nối từ mắt cá ngoài đến huyệt Dương lăng tuyền.
36.       Ngoại khâu: Bờ sau xương mác, cạnh huyệt Dương lăng tuyền
37.       Quang minh: Bờ sau xương mác, đỉnh cao mắt cá ngoài thẳng lên 5 thốn.
38.       Dương phụ: Bờ sau xương mác, đỉnh cao mắt cá ngoài thẳng lên 4 thốn.
39.       Huyền chung: Mắt cá ngoài thẳng lên 3 thốn, giữa cơ mác dài và ngắn bờ sau xương mác, cùng độ cao với huyệt Tam âm giao.
40.       Khâu khư: Trước mắt cá ngoài, nơi chỗ lõm khe xương cạnh nhóm cơ duỗi dài các ngón chân, trên khớp cổ chân.


41.      Túc lâm khấp: Dưới cơ duỗi dài ngón chân, chỗ lõm phía trước giữa khớp chân bàn ngón thứ 4,5.
42.       Địa ngũ hội: Ở giữa khe 2 ngón thứ 4 và 5, trước huyệt Túc lâm khấp 0,5 thốn.
43.       Hiệp khê: Từ kẽ ngón chân 4 – 5 đo lên 0,5 thốn
44.       Túc khiếu âm: Cách 0,1 thốn góc ngoài móng chân 1.




 
XII-KINH TÚC QUYẾT ÂM CAN



I.       Đường vận hành- Passage
Kinh lạc khởi hành từ phía trong góc ngón chân cái(huyệt Đại đôn), chạy dọc theo mu bàn chân đến phía trong trước mắt cá trong(huyệt Trung phong), từ đây bắt đầu đi theo bờ trong bắp chân đi lên đến trên mắt cá chân trong 8 thốn thì giao chéo nhau với kinh Tỳ, đi tiếp lên đầu gối, men theo phía trong đùi tới bộ phận sinh dục, vòng quanh bộ phận sinh dục rồi chạy lên bụng cùng đi với đường kinh của Vị đến liên hệ với Can-Đởm, tiếp tục chạy lên trên và phân nhánh ở vùng sườn, thông qua cơ hoành  tới phần ngực, đi lên trên yết hầu, xoang mũi, mắt, trán, cuối cùng đến điểm cao nhất của đỉnh đầu tại huyệt Bách hội, và hội với mạch Đốc ở đây. Một nhánh từ mắt đi xuống phía trong má chạy xuống đi vòng quanh trong môi miệng. Lại có một nhánh từ Can đi ra chạy qua cơ hoành tới Phế, tại đây liên kết với kinh Phế.
II.    Các huyệt- Acupoints
1. Đại đôn: Cách bờ ngoài góc móng ngón chân cái 0,1 thốn.
2. Hành gian: Kẽ ngón chân 1 – 2 đo lên 0,5 thốn về phía mu chân.
3. Thái xung: Giữa kẽ ngón chân 1 và 2 đo lên 2 thốn về phía mu chân.
4. Trung phong: Bờ dưới mắt cá trong khoảng 1 thốn, điểm lõm giữa cơ dài ngón cái và cơ chày trước.


5.  Lãi câu: Đỉnh mắt cá trong thẳng lên 5 thốn, huyệt ở sát bờ sau trong xương chày.
6.  Trung đô: Đỉnh cao mắt cá trong thẳng lên 7 thốn hoặc huyệt Lãi câu thẳng lên 2 thốn.
7.  Tất quan: Mé dưới đầu trong xương chày, sau huyệt Dương lăng tuyền 1 thốn.



8. Khúc tuyền: Khi gấp chân lại, huyệt nằm trên phía trong xương đùi đầu nếp gấp đầu gối, c
9. Âm bao: Đầu lồi trên trong xương đùi thẳng lên 5 thốn, giữa cơ rộng trong và cơ may, nằm trên đường nối huyệt Khúc tuyền và Khí xung.
10. Túc ngũ lý: Phía trong xương đùi, trên động mạch đùi, dưới bờ trên xương mu 3 thốn.


11. Âm liêm: Trên động mạch nhảy ở bẹn, dưới nếp nhăn của bẹn 1 thốn, dưới huyệt Khí xung 2 thốn.
12. Cấp mạch: Bờ trên xương mu 1 thốn đo ngang ra 2,5 thốn.


13. Chương môn: Bờ dưới xương sườn tự do thứ 11.
14. Kỳ môn: Trên đường vú, cắt liên sườn 6, huyệt Cự khuyết ngang ra 3,5 thốn.



MẠCH ĐỐC



I.       Đường vận hành- Passage
Kinh lạc là đường thẳng đơn bắt đầu từ huyệt Hội âm qua huyệt Trường cường đi qua xương cụt, chạy lên trên đi theo phía trong xương sống lưng đến tận huyệt Phong phủ dưới xương chẩm, tiếp tục chạy qua đường chính giữa đầu đến điểm cao nhất trên đầu theo trán xuống đầu sống mũi, xuống tiếp đến giữa môi mũi rồi chạy qua điểm giữa mặt kia môi mũi đến huyệt Ngân giao.
II.    Các huyệt- Acupoints
1.      Trường cường: Trung điểm đường nối hậu môn và đầu nhọn xương cụt.
2.      Yêu du: Trong lỗ xương cùng, từ điểm chót xương cụt đo lên 2 thốn.
3.      Dương quan: Giữa L4 – L5, cùng độ cao với huyệt Đại trường du.
4.      Mệnh môn: Giữa L2 – L3, cùng độ cao với huyệt Thận du.
5.      Huyền khu: Giữa L1 – L2, cùng độ cao với huyệt Tam tiêu du.
6.      Tích trung: Ở giữa khe D11 – D12.
7.      Trung khu: Ở giữa khe D10 – D11.
8.      Cân súc: Ở giữa khe D9 – D10.


9.      Chí dương: Ở giữa khe D7 – D8.
10.       Linh đài: Ở giữa khe D6 – D7.
11.       Thần đạo: Ở giữa khe D5 – D6
12.       Thân trụ: Ở giữa khe D3 – D4.
13.       Đào đạo: Ở giữa khe D1 – D2
14.       Đại chùy: Ở giữa khe C7 – D1
15.       Á môn: Ở giữa khe C1 – C2, sau chân tóc 0,5 thốn.
16.       Phong phủ: Sau giữa chân tóc lên 1 thốn, chỗ lõm sau ụ chẩm.


 17.       Não hộ: Huyệt Phong phủ lên 1,5 thốn, phía trên ụ chẩm.
18.       Cường gian: Huyệt Não hộ thẳng lên 1,5 thốn, trung điểm đường nối huyệt Não hộ và Hậu đỉnh.
19.       Hậu đỉnh: Huyệt Cường gian thẳng lên 1,5 thốn.

 20.      Bách hội: Cách đường chân tóc phía sau 7 tấc, tại điểm giữa đường nối vòng hai chóp tai Thần đình: Giữa đường chân tóc trước lên 0,5 thốn.
21.        Tiền đình: Cách huyệt Bách hội 1,5 thốn về phía trước
22.        Tín hội: Cách huyệt Bách hội 3 thốn về phía trước
23.        Thượng tinh: Phía trên điểm giữa đường chân tóc trước 1 tấc, cách huyệt Bách hội 4 tấc về phía trước

 24.        Thần đình: Phía trên điểm giữa đường chân tóc trước 0,5 thốn
25. Tố liêu: Chỗ đầu nhọn chóp mũi.
26.  Nhân trung: Điểm nối 1/3 trên và 2/3 dưới của rãnh Nhân trung.
27.  Đài đoan: Điểm nhọn trên môi trên, trên đường tiếp giáp giữa môi và da.
28.  Ngân giao: Đường môi trên tiếp giáp với lợi


MẠCH NHÂM



I.      Đường vận hành- Passage
Kinh lạc là đường thẳng đơn bắt đầu từ trong hố chậu, nhô ra ở Hội âm, đi ra ngoài qua huyệt Hội âm ở xương mu đi lên trên qua đường giữa bụng, ngực, cổ, cuối cùng dừng ở điểm giữa rãnh cằm môi huyệt Thừa tương, từ đây liên hệ với góc mắt và khoang dưới mắt.
II.        Các huyệt- Acupoints
1.      Hội âm: Giữa bìu dái và hậu môn, hoặc giữa đường sau của âm hộ với hậu môn.
2.      Khúc cốt: Bờ trên trung điểm xương mu.
3.      Trung cực: Đường thẳng từ rốn xuống 4 thốn.
4.      Quan nguyên: Đường thẳng từ rốn xuống 3 thốn.
5.      Thạch môn: Đường thẳng từ rốn xuống 2 thốn.
6.      Khí hải: Đường thẳng từ rốn xuống 1,5 thốn.
7.      Âm giao: Đường thẳng từ rốn xuống 1 thốn.
 8.      Thần khuyết: Huyệt ở chính giữa rốn.
9.      Thủy phân: Đường thẳng từ rốn lên 1 thốn.
10.       Hạ uyển: Đường thẳng từ rốn lên 2 thốn.
11.       Kiến lý: Đường thẳng từ rốn lên 3 thốn.
12.       Trung quản: Trung điểm của đường nối giữa xương ức và rốn.
13.       Thượng uyển: Đường thẳng từ rốn lên 5 thốn.
14.       Cự khuyết: Đường thẳng từ rốn lên 6 thốn.
 15.      Cưu vĩ: Đường thẳng từ rốn lên 7 thốn.
16.       Trung đình: Trên đường thẳng giữa ngực, dưới huyệt Chiên trung 1,6 thốn, dưới 1/4 xương ức.
17.       Chiên trung: Giữa 2 đầu ngực, đường thẳng giữa ngực xương sườn thứ 4.
18.       Ngọc đường: Trên đường giữa ngực, huyệt Chiên trung thẳng lên 1,6 thốn.
19.       Tử cung: Trên đường giữa ngực, huyệt Chiên trung lên 3,2 thốn.
20.       Hoa cái: Trên đường giữa ngực, trên đường qua chính giữa xương ức.

 21.      Toàn cơ: Trên đường giữa ngực, huyệt Thiên đột xuống 1 thốn.
22.       Thiên đột: Chỗ lõm bờ trên xương ức, từ góc xương ức lên 0,5 thốn.
23.       Liêm tuyền: Chỗ lõm phía trên yết hầu.
24.       Thừa tương: Chỗ lõm trung điểm ở nếp môi cằm.

Nguồn: http://chamcuuvietnam.vn

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét